Chuyển đến nội dung chính

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - CÂY ĐỖ QUYÊN CHỮA NẤM TÓC

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - CÂY ĐỖ QUYÊN CHỮA NẤM TÓC

* Đặc tính:

Đỗ quyên có tên khoa học là Rhododendron Simsii Planch, còn gọi là sơn thạch lựu, ánh sơn hồng, mãn sơn hồng, báo xuân hoa, thanh minh hoa, sơn trà hoa... Dân gian thường thu hái hoa vào mùa xuân, lá vào mùa hạ và rễ vào mùa đông đem phơi khô trong bóng râm hoặc dùng tươi để làm thuốc. 
Trong hoa chứa nhiều anthocyanin và flavonoid, anthocyanin thường thấy nhất là cyanidin 3-glucosid và cyanidin 3,5-diglucosid. Flavanoid thường thấy nhất là azaleatin 3-fhamnóyi glcosid. Trong lá và cành non có chứa Flayonoid, coumarin, triterpen, organic acid, amino acid, tamin, phenol, stenol, cardiac, glycosid, volatil oil …; riêng lá còn chứa cersolic acid và andromedotoxin. Hoa đỗ quyên vị chua ngọt, tính ấm, có công dụng hoà huyết, điều kinh, trừ đàm chỉ khái, khử phong thấp và làm hết ngứa, được dùng để chữa các chứng rối loạn kinh nguyệt, bế kinh, băng lậu, tổn thương do ngã, phong thấp, thổ huyết, nục huyết... 
Lá có vị chua, tính bình, có công dụng thanh nhiệt, giải độc, cầm máu chủ trị ung thũng, mụn nhọt, xuất huyết do chấn thương, dị ứng, viêm khí phế quản... 
Rễ vị chua ngọt, tính ấm, có công dụng hoà huyết, chỉ huyết, trừ phong thấp, giảm đau, được dùng để chữa các chứng xuất huyết, kinh nguyệt không đều, băng lậu, trĩ xuất huyết, lỵ, viêm khớp, thương tổn do ngã...

* Công dụng:

1. Viêm khí phế quản mạn tính:
- Lá đỗ quyên 30g
- Lá nhót 15g
- Diếp cá 24g
Tất cả sắc lấy nước thuốc uống ngày 3 - 4 lần.

2. Nôn ra máu, chảy máu mũi:
- Hoa đỗ quyên 15g
- Rễ đỗ quyên khô 15g
Cho hai vị thuốc trên vào ẩm, đổ xâm xấp nước rồi sắc lên, chắt lấy nước uống.

3. Chữa nấm tóc:
- Hoa đỗ quyên 60g
- Hoa trẩu 30g
Tất cá phơi khô tán bột, trộn với dầu rồi bôi (nếu cạo hết tóc rồi bôi thì càng tốt).

4. Viêm loét dạ dày:
- Rễ đỗ quyên 12g
- Cành lá mộc hương tươi 15g
- Quất bì 12g
Tất cả sắc lấy nước thuốc uống.

5. Chữa áp xe vú giai đoạn viêm tấy:
Lấy 15 - 30g rễ đỗ quyên sắc uống.
Bên ngoài dùng lá tươi và hương phụ giã nát đắp với nơi bị áp xe, bệnh rất mau lành.

6. Viêm bạch mạch do giun chỉ:
- Rễ đỗ quyên tươi 60g
- Giáp mê (Viburnum dilatatun Thunb) 60g
Tất cả sắc lấy nước thuốc uống.

7. Khí huyết không đều:
- Hoa đỗ quyên trắng 15g
- Rễ đỗ quyên 15g
- Cây hàm ếch 15g
Tất cả sắc lấy một chén nước thuốc cho bệnh nhân uống.

8. Rong kinh:
- Rễ đỗ quyên 30g
- Kim anh tử 30g
- Tuyền phúc hoa 24g
- Tây thảo 15g
Tất cả sắc lấy nước thuốc, ngày uống 2 - 3 lần.
Hoặc dùng rễ đỗ quyên 30 - 60g sắc uống với một chút rượu vang. Hay dùng 60g hoa đỗ quyên sao rượu rồi sắc uống.

9. Chữa chứng đau bụng của sản hậu:
Lấy 30 - 60g rễ đỗ quyên tươi sắc uống. Ngày uống 3 - 4 lần.

10. Chữa chứng xuất huyết sản hậu:
Lá đỗ quyên một nắm sắc cùng với một chút rượu rồi uống.

11. Chữa rối loạn kinh nguyệt:
- Rễ đỗ quyên 15g
- Rễ bạc hà 15g
- Ích mẫu thảo 15g
- Hoa hồng 9g
Tất cả sắc lấy nước thuốc uống.
Nếu có đau bụng, đau lưng và màu kinh nhợt thì dùng:
- Rễ đỗ quyên 30g
- Rễ hải kim sa 30g
- Ô dược l5g
Sắc uống trước kỳ kinh 1 - 2 tháng.

12. Chữa chứng lòi dom:
- Rễ đỗ quyên tươi 30 - 60g
- Ruột già lợn 1 đoạn
Tất cả sắc, lấy nước đặc uống ngày uống 3 - 4 lần.

13. Chữa dị ứng:
Lấy lá đỗ quyên tươi nấu nước tắm. Dùng đến khi nào khỏi bệnh.

14. Chữa mụn nhọt và viêm loét vùng gáy (đối khẩu sang):
Lấy lá đỗ quyên và trắc bách diệp tươi giã nát, trộn với lòng trắng trứng gà và mật ong rồi đắp lên nơi bị tốn thương.

15. Ung nhọt và viêm loét phần mềm:
Lấy cành hoặc lá non đỗ quyên giã nát, đắp lên vết thương.

16. Trị vết thương do ngã:
Nếu đau nhức nhiều, dùng 1,5g hạt đỗ quyên tán bột uống với một chút rượu. Nếu có xuất huyết dùng lá đỗ quyên tươi giã đắp hoặc lá khô, tán bột rắc vào vết thương để cầm máu. Nếu bầm giập sưng tấy nhiều, dùng lá tươi và nghệ vàng lượng vừa đủ, giã nát, chế thêm một chút rượu rồi bó vào nơi tốn thương kết hợp sắc 20 - 30g rễ đỗ quyên lấy nước, ngày uống 3 - 4 lần.

17. Bất tỉnh nhân sự do quá sợ hãi hoặc chấn thương cơ học:
Dùng rễ đỗ quyên bỏ vỏ thô bên ngoài, sấy khô tán bột, rồi lấy một ít thối vào mũi người bệnh sẽ tính nhanh.

Bài viết được trích từ sách: PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA
của lương y QUỐC ĐƯƠNG, NXB Từ Điển Bách Khoa ấn hành.
Hy vọng bài viết có ích lợi cho các bạn quan tâm.


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG

CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG 18 Bài thuốc Năm 1951 ở chiến khu Ð (Nam Bộ) có nhiều cán bộ và chiến sĩ đau dạ dày, chúng tôi phải tốn tiền nhiều để mua biệt dược ở Thành nhưng nào có giải quyết gì được. Tôi không thỏa mãn với cách giải quyết tận gốc bệnh được vì nghĩ rằng ở địa phương có một số nguyên liệu như kaolin chẳng hạn. Tôi khởi sự điều tra trong cơ quan và bộ đội, nguyên nhân nào làm cho đau dạ dày, có khi loét nữa. Kết quả điều tra là trong bộ đội có nhiều người đau hơn cơ quan, ở cơ quan thì nam giới đau nhiều hơn nữ giới. Lý do là vì công tác cho nên bộ đội phải ăn gấp, ăn nhanh hơn ở cơ quan. Ở cơ quan thì “nam thực như hổ, nữ thực như miêu” cho nên nam đau nhiều hơn nữ. Khi ta ăn nhanh thì không có thời giờ để cho nước miếng thấm vào thức ăn cho nên xuống dạ dày thì cơ thể phải tiết acide ra nhiều mới thủy phân được.