CÔNG HIỆU CHỮA TRỊ:
Bộ phận dùng làm thuốc chủ yếu là rễ, thu hái quanh năm nhưng tốt nhất là mùa đông khi phơi khô rễ có hình thoi; hơi cong. Mặt ngoài có màu nâu nhạt, có nếp nhăn dọc, mặt trong có màu trắng vàng. Mùi thơm, có vị cay đắng hơi ngọt. Ngoài tác dụng như cây ô dước; rễ và vỏ cây ô dược còn có tác dụng làm thuốc lợi tiểu, điều kinh, tẩy giun và diệt khuẩn. Dầu ép từ quả ô dược bôi vết loét vết thương, ghẻ, mụn, mủ.
MỘT SỐ BÀI THUỐC ỨNG DỤNG:
+ Chữa viêm ruột kết:
- Ô dược: 12g.
- Hậu phác: 12g.
- Hạt cau: 12g.
- Chỉ thực: 12g.
- Muồng trâu: 16g.
Các vị thái nhỏ, phơi khô sắc uống trong ngày.
+ Chữa đau lưng, đau khớp:
- Ô dược: 12g.
- Trạch đả: 12g.
- Thương truật: 12g.
- Hoàng lá: 12g.
- Đương quy: 12g.
- Đậu đen: 12g.
- Mộc qua: 8g.
- Ngưu tất: 8g.
- Gừng: 6g.
- Hạt cau: 6g.
Tất cả phơi khô sắc uống trong ngày.
Lưu ý:
Phụ nữ có thai không dùng ô dược.
Bài viết được trích từ sách: TỰ CHỮA BỆNH BẰNG CÂY THUỐC NAM
do Trần Hải Yến biên soạn, NXB Thời Đại ấn hành.
Hy vọng bài viết có ích lợi cho các bạn quan tâm.
Xem thêm: Chữa Đi Lỏng-Đau Bụng - Ô Dược
Nhận xét
Đăng nhận xét