Chuyển đến nội dung chính

Tự Chữa Bệnh Bằng Cây Thuốc Nam - MỘT SỐ BÀI THUỐC HAY (Phần 1)

Tự Chữa Bệnh Bằng Cây Thuốc Nam - MỘT SỐ BÀI THUỐC HAY (Phần 1)

+ Trị hắc lào (lác):
Dùng một trong những bài sau:
- Quả chuối tiêu xanh xắt thành từng miếng, cạo bật máu chỗ ngứa rồi xát lên để cho khô.
- Lá muống trâu 1 nắm giã với 2g muối rồi vắt vào nửa quả chanh. Vắt lấy nước bôi lên chỗ ngứa đã được rửa sạch bằng xà phòng.
- Hạt muồng (thảo quyết minh) 100g, khế chua 2 quả, trầu không 10 lá, tất cả cho vào cối giã thật nhuyễn nhừ, bọc vào vải màn xát nhiều lần.
Hàng ngày đốt mảnh gáo dừa cho chảy nhựa rồi lấy nhựa đó để bôi.
- Lá ô môi 1 nắm, giã với ít hạt muối rồi đem xát lên chỗ ngứa.

+ Trị mề đay (mày đay):
Dùng một trong những bài sau:
- Lá khế chua hơ lên than cho héo rồi chà xát chỗ ngứa nhiều lần.
- Bèo cái (còn gọi là bèo tía, bèo ván, bèo tai tượng) 100g, lá muồng trâu 20g, đổ 2 bát nước (600ml) sắc còn 1 bát (300ml) chia uống làm 2 lần trong ngày, uống nóng.
- Cành và lá mẫu đơn trắng 30g, nấu nước uống hàng ngày.

+ Trị lang ben:
Dùng một trong những bài sau:
- Quả chuối tiêu xanh xắt lát, xát lên chỗ lang ben đã rửa sạch, ngày 2 - 3 lần.
- Sớm dậy ra vườn lấy nước sương đọng trên màng nhện mà xát vào chỗ có lang ben, chà xát hàng ngày trong 1 tuần liền.
- Bèo cái tía phơi khô 100g, đậu đen 50g. Bèo phơi khô sao qua, tán nhỏ, luyện với hồ làm viên, sấy khô, cất kín. Đậu đen sao thơm ngâm với rượu tốt 1 ngày đêm thì bỏ đậu, chỉ lấy rượu để uống với thuốc. Thuốc uống trong 8 ngày, mỗi ngày 1 lần vào buổi tối.

+ Trị trứng cá, tàn nhang:
Dùng một trong những bài sau:
- Bèo tấm giã nát, sáng và tối bôi vào để cho khô mới lau.
- Hạt bồ kết 1 chén nhỏ, hạnh nhân 40g, hai thứ tán mịn. Gần đi ngủ thì lấy 1 muỗng nhỏ bột đó hòa với nước cho hơi sền sệt rồi bôi lên mặt, sáng hôm sau dậy rửa.
- Hạt bìm bìm 1 chén nhỏ tán mịn hòa với phấn bôi lên mặt trước khi đi ngủ, sáng dậy rửa.

+ Trị mụn cơm (còn gọi là mụt cóc):
Dùng một trong những bài sau:
- Quả chanh cắt đôi, rắc lên ít hạt muối rồi chà xát mãi vào chỗ mụt cóc, ngày làm 3 - 4 lần.
- Rau răm giã nhỏ với ít hạt muối chà xát như trên.
- Nhựa đu đủ xanh bôi nhiều lần lên chỗ có mụt. Bài này còn dùng cho chứng chai chân.

+ Mặt đen xám:
Dùng một số bài thuốc sau:
- Bí xanh (bí đao) 1 quả, dùng dao tre cạo vỏ, xắt ra thành miếng mỏng, nấu với khoảng 1,5l rượu và 1 lít nước, nấu chín kỹ lọc bỏ bã, sắc thành cao đựng vào bình, đêm ngủ thì bôi vào mặt, sáng dậy rửa sạch. Cứ làm như vậy đến khi hết thuốc.
- Xương ống chân dê tán nhỏ hòa với lòng trắng trứng gà, tối đi ngủ thì bôi, sáng dậy rửa sạch bằng nước vo gạo, bôi 3 ngày liền.

+ Trị mụn ở mặt:
Dùng một trong những bài thuốc sau:
- Hàng ngày dùng rau sam sắc đặc uống, bã thì xoa lên mặt.
- Bèo tía vặt bỏ rễ, rửa sạch, sắc đặc uống, bã đắp lên chỗ mụn.
- Bèo tía 150g, phòng kỷ 40g (mua ở hiệu thuốc) sắc nước đặc để rửa, bên ngoài thì dùng bèo giã nát chà lên chỗ có mụn, ngày 4 - 5 lần.

+ Mặt có sẹo:
Sau khi lành mụn hoặc lành vết thương (nếu có xây xát gây thương thích) muốn khỏi sẹo thì dùng một trong những cách sau:
- Nghệ tươi giã nhỏ xát lên chỗ có sẹo vào buổi tối, sáng dậy rửa sạch, từ 5 - 7 ngày liền.
- Hàng ngày lấy vỏ cam (hoặc chanh, quýt) nặn tinh dầu the lên chỗ có sẹo, đợi khô lại nặn tiếp. Dùng 1 lạng bạch tật lê và 1 lạng son chi tử, hai thứ tán nhỏ hòa với giấm, tối bôi, sáng rửa.

Bài viết được trích từ sách: TỰ CHỮA BỆNH BẰNG CÂY THUỐC NAM
do Trần Hải Yến biên soạn, NXB Thời Đại ấn hành.
Hy vọng bài viết có ích lợi cho các bạn quan tâm.


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

CÂY RAU LÀM THUỐC - KHOAI NƯA

Khoai nưa hay Khoai na - Amorphophallus paeoniifolius (Dennst.) Nicols, = A. campanulatus (Roxb.) Blume ex Decne, thuộc họ Ráy - Araceae. Cây thảo sống lâu năm, có thân củ nằm trong đất; củ hình bán cầu, rộng đến 20cm, mặt dưới lồi mang một số rễ phụ và có những nốt như củ khoai tây chung quanh có 3-5 mấu lồi; vỏ củ màu nâu, thịt trắng vàng và cứng. Lá mọc sau khi đã có hoa, thường chỉ có một lá có cuống cao tới 1,5m được gọi là dọc (cọng) dọc màu xanh sẫm có đốm bột; phiến chia làm 3 nom tựa như lá Ðu đủ. Cụm hoa gồm một mo to màu đỏ xanh có đốm trắng, mặt trong màu đỏ thẫm, bao lấy một bong mo là một trục mang phần hoa cái ở dưới, phần hoa đực ở trên. Khoai nưa phân bố ở Ấn độ, Myanma, Trung quốc, Việt nam, Campuchia, Malaixia, Inđônêxia, Philippin. Ở nước ta, khoai nưa mọc hoang rải rác ở khắp các vùng rừng núi, được bà con nhiều địa phương đem về trồng từ lâu đời ở trong vườn, quanh bờ ao, dọc hàng rào và trên các đồi để làm thức ăn cho người và gia súc, gặp nhiều ở các tỉnh Lạng s

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.