Tên khoa học: Malva sylvestris L. Họ Bông (Malvaceae).
Nguồn gốc:
Cây nguồn gốc ở châu Âu, ở Tây Á Trung Á và được trồng phổ biến ở châu Âu - Đức, Pháp, Nam Tư (cũ) và Hungari.
Mô tả:
Cây thảo cao khoảng 1 m, ít nhiều có lông: lá tròn, có khía chân vịt, chất mềm. Hoa to, thuỷ hình nêm, có khía mép; màu đẹp hồng tim tím có vân đỏ. Quả bế tụ; màu hơi vàng.
Bộ phận dùng: Hoa, đôi khi dùng cả lá
Thành phần hoá học:
Hoạt chất chính là chất nhầy; ngoài ra hoa còn có anthocyanosid, với aglycon là malvidol.
Tác dụng:
Có chất làm dịu; nhuận tràng.
Công dụng:
Chữa các chứng bệnh cần đến thuốc có tác dụng làm dịu như: giảm ho, bổ phổi.
Uống: đưới dạng thuốc sắc, thuốc hãm.
Dùng ngoài: dưới dạng thuốc sắc để rửa chỗ đau (tỷ lệ 1,5/10 trọng lượng).
Bài viết được trích từ sách: CÂY HOA CHỮA BỆNH
của các tác giả Nguyễn Văn Đàn, Vũ Xuân Quang,
Ngô Ngọc Khuyến biên soạn, NXB Y Học ấn hành.
Nhận xét
Đăng nhận xét