Tên khác: Miêu túc, cây Cúc bất tử (trắng, đỏ)
Tên khoa học: Antennaria dioica Gaertn. [gnaphalium dioecum L.]; Họ Cúc (Asteraceae).
Nguồn gốc:
Cây nguồn gốc Trung Âu, Bắc Á, Bắc Mỹ, cùng chi với cây rau khúc tẻ (Gnaphalium indicum) và Rau khúc nếp (Gnaphalium luteo-album L.).
Mô tả:
Cây thảo nhỏ, mọc ở vùng núi và vùng truông cỏ, trảng cỏ, cao 5 - 20 cm. Thân có lông dài trắng như bông. Lá gốc hình thìa ở phía gốc cây. Lá hình vẩy ở trên thân cây mang hoa. Mỗi thân này mang ba cụm hoa hình đầu, hình bán cầu; hoa màu trắng, hình ống, các lá bắc màu trắng long lanh (hoa đực) hoặc hồng (hoa cá).
Bộ phận dùng:
Cụm hoa hình đầu (cụm hoa cái được ưa thích hơn), cụm hoa nhẹ và rối lại nhằng nhịt với nhau; dùng làm thuốc.
Thành phần hoá học:
Hoạt chất là chất nhầy flavonoid và tinh dầu
Tác dụng: Làm dịu (ho), giảm ho
Cách dùng, liều lượng:
Dùng dưới dạng thang thuốc giảm ho, bổ phổi (especes pectorales) hoặc dạng dược trà, thuốc hãm (xem Cẩm quỳ).
Chú thích:
Cây Chân mèo, cùng họ Cúc và cùng chi với cây hoa Cúc bất tử (Helichrysum arenarium DC.) [Gnaphalum arenarium L.] và có tên là cây hoa Cúc bất tử trắng và hồng.
Bài viết được trích từ sách: CÂY HOA CHỮA BỆNH
của các tác giả Nguyễn Văn Đàn, Vũ Xuân Quang,
Ngô Ngọc Khuyến biên soạn, NXB Y Học ấn hành.
Nhận xét
Đăng nhận xét