Chuyển đến nội dung chính

Cây Hoa Chữa Bệnh - CÂY HOA LAN

Cây Hoa Chữa Bệnh - CÂY HOA LAN

Cây Hoa Lan, họ Lan (Orchidaceae) là cây cảnh có nhiều loài, thân thảo, lá thường dài và hẹp, cánh hoa không đều, có loài có hương thơm, màu sắc đẹp.

Nguồn gốc:
Năm 1751, Linné [Linnaeus (1707 - 1778)] nhà thực vật học Thuy Điển nổi tiếng đã đặt tên cho cây là cây Hoa Lan. Lan là cây lưu niên thuộc họ Lan, mọc ở trên đất hoặc biểu sinh trên cây khác. Lan có đặc điểm là: có phấn hoa giống như khối sáp có các hạt giống nhỏ và những đoá hoa sắp xếp đối xứng hai bên. Hoa Lan có 3 thùy (cánh hoa) trong số đó có 1 cánh môi với nhiều dạng hình khác nhau. Nhiều loài Lan có màu sắc tươi sáng của Phong Lan rất nhiệt đới. Nhị hoa ít, đôi khi còn 2, ít khi có 3 hoặc 5, thường chỉ còn 1; có khi nhị dính liền với nhụy thành trụ nhị - nhụy; bầu dưới, 3 ô, chứa nhiều noãn đính trụ giữa hoặc noãn bên. Quả nang dài, nở 3 - 6 kẽ. Hạt có 1 phôi chứa phấn hoa. Sau 3 - 8 tháng hạt mới chín. Phần lớn hạt bị thui vì không gặp nấm cộng sinh. Họ Lan lớn, gồm 6 phân họ, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới châu Mỹ và Đông Nam Á,. Ở Việt Nam đã trồng phổ biến một số loài Lan đẹp bằng kỹ thuật cổ truyền cũng như dùng kỹ thuật hiện đại nuôi cấy mô rất thành công.

Một số Lan quen biết ở trong nước và công dụng:
- Lan Hoàng Thảo Vẩy Rồng (Dendrobium jenkinsii Wall.)
- Lan Hoàng Thảo Giả Hạc (D. anosmum Lindl.)
- Lan Kiếm Hồng (Cybidium signe Rolfe) (=Lan Phi điệp) [= C. sanderi Hort. sand]; họ Lan (Orchidaceae). Cây thân thảo thuộc loài địa lan mọc ở Việt Nam, thân rễ dày, củ giả lớn, lá hình dải hẹp dài 1m, rộng 1cm, phình rộng dần về phía gần gốc. Cụm họa hình chùm thẳng đứng, hơi cong, dài trên 1 m mang 10 – 15 hoa lên đến 12 cm; có bẹ ở gốc hình giáo nhọn đầu ... Hoa hồng hay tím với các điểm đỏ, cánh môi có màu vàng. Lá đài hình thuôn, hai cánh đài, bên cong lại. Cánh tràng thuôn dài, hẹp hơn cánh đài. Cánh môi chia 3 thùy, 2 thùy bên gần thẳng, thùy giữa ngắn, mép nhăn, có đốm đỏ. Hoa nở vào vụ xuân hè, tháng 2 - 5. Lan phân bố rải rác trên vùng núi cao, vùng trung du và nam trung bộ (Đà Lạt, Lâm Đồng) và được trồng làm cảnh từ Bắc đến Nam Việt Nam. Hoa đẹp, hương thơm, lâu tàn, nở vào Tết Nguyên đán. Không thấy nói là cây thuốc.
Mấy loài Lan trên đây thuộc chi Dendrobium (Thạch hộc, Kim thoa hoàng thảo) và chi Cymbidium là 2 chi Lan đặc biệt cho một số loại cây làm thuốc (xem Thạch hộc).
- Lan cành giao Œ Lan hỗ điệp, Vân lan) ( Vandateres [ándk)
- Lan da báo - Lan râu rồng (Vandopsis gigantea Plitz.)
- Lan đuôi cáo (Aerides falcatum Lind1.)
- Lan hạc đính (Phajus wallichii Lindl.)
- Lan dáng hương quế (Quê hương) (Aerides falcata Landlex Paset)
- Lan tại trâu (Rhynchostylis gigantea Ridl)
Sáu loài Lan cuối bảng, chủ yếu là cây cảnh hoa đẹp.

Lan làm thuốc trị bệnh có:
- Lan Thạch hộc, thuộc chi Dendrobium.
- Ngoài ra còn có Lan thuộc chi Cymnbidium là dược liệu.
(Cymbidium xuất xứ từ Cymho = thuyền, lòng thuyển). Loài Lan thuộc chi Cymbidium, mọc ở vùng nhiệt đới châu Á, cây sản sinh ra những nhánh hoa đẹp màu trắng, hồng, vàng kem, vàng hoặc màu hạt dẻ nổi bật trên nền bóng râm. Có thể lấy ví dụ: Cymbidium ensifolium (L.) Sw. (Kiến lan hoa). Cây Lan lá dạng kiếm, là cây thuấc Đông y; dùng rễ và lá làm dược liệu; thu hái vào đầu mùa hạ và thường dùng tươi.

Theo Đông y:
Tính vị, quy kinh: Tân, bình, không độc; vào 3 kinh tâm, tỳ, phế.
Công dụng: Lý khí, khoan trung, minh mục (sáng mắt).
Dùng điều trị: ho lâu ngày, hung muộn, phúc tả, thanh manh nội chướng.
Cách dùng: Pha trà để uống hoặc hầm với nước để ăn.

Bài viết được trích từ sách: CÂY HOA CHỮA BỆNH
của các tác giả Nguyễn Văn Đàn, Vũ Xuân Quang, 
Ngô Ngọc Khuyến biên soạn, NXB Y Học ấn hành.


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG

CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG 18 Bài thuốc Năm 1951 ở chiến khu Ð (Nam Bộ) có nhiều cán bộ và chiến sĩ đau dạ dày, chúng tôi phải tốn tiền nhiều để mua biệt dược ở Thành nhưng nào có giải quyết gì được. Tôi không thỏa mãn với cách giải quyết tận gốc bệnh được vì nghĩ rằng ở địa phương có một số nguyên liệu như kaolin chẳng hạn. Tôi khởi sự điều tra trong cơ quan và bộ đội, nguyên nhân nào làm cho đau dạ dày, có khi loét nữa. Kết quả điều tra là trong bộ đội có nhiều người đau hơn cơ quan, ở cơ quan thì nam giới đau nhiều hơn nữ giới. Lý do là vì công tác cho nên bộ đội phải ăn gấp, ăn nhanh hơn ở cơ quan. Ở cơ quan thì “nam thực như hổ, nữ thực như miêu” cho nên nam đau nhiều hơn nữ. Khi ta ăn nhanh thì không có thời giờ để cho nước miếng thấm vào thức ăn cho nên xuống dạ dày thì cơ thể phải tiết acide ra nhiều mới thủy phân được.