Tên khác: Thược dược dược dụng
Tên khoa học: Paeonia officinalis gouan. Họ Hoàng Liên (Ranunculaceae).
Nguồn gốc:
Cây có nguồn gốc ở vùng núi phía nam châu Âu cho đến vùng núi Hungari. Cây được trồng ở vườn để làm thuốc và làm cảnh.
Mô tả:
Cây thảo, mọc khoẻ. Lá kép to, chia ra thành lá chét thuôn, dài, đôi khi gắn với nhau ở phía gốc lá. Hoa to thường có tám cánh hoa màu tía. Quả đại, thuôn, dựng đứng và phân toả ra.
Bộ phận dùng:
Chủ yếu là rễ củ (ta, mẫm, phình ra); hoa và hạt.
Thành phần hoá học:
Rễ: Có hoạt chất heterosid tạo ra chất peonol (là dẫn xuất của acetophenon).
Hoa: (Flores Paeoniae) có tanin; chất màu đỏ.
Hạt: Có tanin, peclin, nhựa, đạm 11%, đường 1,4%, chất béo 24%.
Tác dụng:
Rễ: Chống co thắt nhẹ.
Hoa: Dùng trong thang thuốc xông.
Công dụng: (Rễ Thược dược)
- Chữa họ từng cơn
- Bổ dưỡng tĩnh mạch
Trước đây rễ còn dùng chữa động kinh
Chú thích: Cần phân biệt Thược dược ở đây là cây (Paeonia officinalis); họ Hoàng liên (Ranunculaceae) với cây Thược dược làm cảnh, hoa màu sắc đẹp, lá to khía răng (Dahlia pinnata Cay. = Dahlia variabils Deof); họ Cúc (Asteraceae) nguồn gốc Mêhicô; cụm hoa xoè hình đầu; cây Thược dược này ở Hà Nội trồng nhiều và cho hoa vàng, trắng, đỏ, cánh sen v.v... nở rộ vào địp tết, âm lịch.
Bài viết được trích từ sách: CÂY HOA CHỮA BỆNH
của các tác giả Nguyễn Văn Đàn, Vũ Xuân Quang,
Ngô Ngọc Khuyến biên soạn, NXB Y Học ấn hành.
Xem thêm: MẪU ĐƠN (Peony) - Phú quý chi hoa
Nhận xét
Đăng nhận xét