Tên khác: Kế hoa tím
Tên khoa học: Silybum marianum Gaertn. Họ Cúc (Asteraceae).
Nguồn gốc:
Cây nguồn gốc châu Âu, Địa Trung Hải, mọc nhiều ở châu Âu, Bắc Phi. Cây được di thực trồng thử ở Việt Nam (Viện Dược liệu) những năm 1970; lấy hạt giống từ Viện Dược liệu Hungari.
Mô tả:
Cây thảo, sống hàng năm, thân khoẻ; là bóng láng, có vân trăng dọc theo gân lá; mép lá có răng, gai nhọn.
Cụm hoa hình đầu ở ngọn, hoa màu tím, hình ống; bao chung với lá bắc, có gai. Quả bế, đen, có mào lông.
Bộ phận dùng: Quả bế.
Thành phần hoá học:
Hoạt chất là silymarin và một số dẫn xuất gần gũi với flavonoid, flavonic. Silymarin là sản phẩm ngưng kết giữa flavanon và alcol coniferylic.
Tác dụng: flymarin phục hồi lại tế bào gan.
Công dụng:
Điều trị viêm gan mạn, viêm gan nhiễm khuần, cổ trưởng, suy gan.
Chỉ định:
Viêm gan cấp và mạn; xơ gan ở giai đoạn bù trừ chức năng suy gan; gan nhiễm mỡ; bảo vệ nhu mô gan khi dừng các thuốc có độc tính đối với gan.
Cách dùng, liều lượng:
1. Dạng cao dược liệu
2. Dạng hoạt chất: silymarin viên bọc đường 35 - 70mg, sirô 140mg hoặc dung dịch uống 50mg trong 5ml. Hỗn hợp chiết xuất flavonoid gồm phức hợp silybinin, silycristin, silydiamin (3:1:1) có tác dụng bảo vệ gan (ổn định màng tế bão gan, duy trì các chức năng nhu mô gan, hướng mỡ và kích thích quá trình tái tạo nhu mô gan).
Liều dùng, theo hướng dẫn của thầy thuốc và nhà sản xuất từng loạt biệt dược.
Lưu ý:
Người suy nhược có thể bị ỉa chảy hoặc ảnh hưởng đến dạ dày khi dùng biệt dược này.
Bài viết được trích từ sách: CÂY HOA CHỮA BỆNH
của các tác giả Nguyễn Văn Đàn, Vũ Xuân Quang,
Ngô Ngọc Khuyến biên soạn, NXB Y Học ấn hành.
Nhận xét
Đăng nhận xét