Chuyển đến nội dung chính

Cây Hoa Chữa Bệnh - DƯƠNG CAM CÚC

Cây Hoa Chữa Bệnh - DƯƠNG CAM CÚC

Tên khác: Mẫu cúc; Xuân bạch cúc, Ca mô mi.
Tên khoa học: Matricaria chamomilla L. Họ Cúc (Asteraceae).

Nguồn gốc:
Ở Trung Âu (nhất là Hungari, Đức), sau lan ra Tây Á và được nhập nội vào Bắc Mỹ, Ôxtrâylia.

Mô tả:
Cây thảo, sống hàng năm, cao 20 - 50 cm, thẳng đứng, nhẵn, phân cành nhiều, cây ưa đất vôi. Lá kép 2 lần hình lông chim, phân chia ra rất nhỏ. Cụm hoa ở ngọn là những đầu, trên các cuống mảnh; đầu có đường kính 1 - 1,5 cm. Hoa hình lưỡi nhỏ màu trắng, xếp thành 1 vòng chu vi ngoài cùng; nhiều hoa hình ống màu vàng xếp ở giữa, trên 1 đế hoa hơi lõm: mùi hoa thơm. Mùa hoa: tháng 5 - 10.

Bộ phận dùng:
Hoa, cây hoa và tinh dầu. Cây được di thực, trồng ở Việt Nam trên 20 năm nay, ở một số tỉnh phía Bắc và ở Đà Lạt, phía Nam; Cam Cúc mọc tốt nhưng chưa phát triển do ít có nhu cầu.
Trồng bằng hạt, gieo vụ xuân; thu hoạch lúc cây ra hoa, phơi âm can hoặc sấy nhẹ độ, để giữ đầu hoa, đẹp, thơm.

Thành phần hoá học:
Ở Hoa, tinh dầu chiếm 0,25 - 1,5%, được chưng cất bằng hơi nước; có màu xanh lam thẫm, ngay từ khi mới chưng cất ra; có chứa một hàm lượng quan trọng sesquiterpen là chamazulen và 1 sesquiterpen alcohol là a-bisabolol. Màu lam thẫm của tinh dầu là do chất chamazulen tạo thành. Tinh dầu còn chứa: proazulen; farnesen; [2(Hexa 2,4-diyn-1-yliden)-1,6-dioxa spiro(4,4)-no-3-en]; (Bisabolon-oxid-A); [2(Butyl - 2-yliden)-∆³-dihydrofuran (5-spiro-2)-tetrahydrofuran];guaiazulen; guaianolid; matricin, matricarin, rutin, hyperosid; ngoài ra hoa còn chứa: cholin 0,32%; (Apigenin-7-glycosid) patulitrin; (Luteolin-7-glycosid); quercimeritrin; chất nhầy (mucilage) do các đường galactose; xylose, arabinose, glycose, rhamnose và acid galacturonic tạo nên.

Công dụng:
Chống co thắt, giảm đau, kích thích ra mồ hôi, hạ sốt thông mật, sát trùng, diệt khuẩn, trị giun (giun đũa, giun kim), điều kinh, dịu thần kinh, bổ thần kinh, êm dịu (đối với trẻ em), thuốc có thể làm tăng dần bạch cầu gấp 3 lần, chống viêm, làm lên đa non.

Cách dùng, liều lượng:

Dùng trong:
1. Thuốc hãm: 1 thìa xúp hoa Cam cúc, cho vào 1 chén nước sôi, hãm lâu 10 phút (theo Leclerc thì hãm 1 giờ); lọc, ép rỗi uống 1 chén, cách xa các bữa ăn (vì thuốc rất đắng).
2. Dùng bột hoa Cam cúc, Ngày uống 2 - 5g.
Cách điểu chế: tán 4 g bột hoa Cam cúc với đường trắng vừa đủ; cho bột vào viên nhện làm thành 6 viên; dùng (theo Leclerc) trong 24 giờ, cách xa các bữa ăn.
3. Dạng thuốc đạn (suppositoire) hoặc làm thuốc thụt (lavement).

Dùng ngoài: Như Cúc La Mã

Theo Đông y: Dương Cam cúc
Tính vị: Cam, bình, không độc
Công dụng, chủ trị: Khu phong, giải biểu; cảm mạo, phong thấp, đông thống (= đau đớn)
Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 8 - 12g sắc thang để uống.

Bài viết được trích từ sách: CÂY HOA CHỮA BỆNH
của các tác giả Nguyễn Văn Đàn, Vũ Xuân Quang, 
Ngô Ngọc Khuyến biên soạn, NXB Y Học ấn hành.


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

CÂY RAU LÀM THUỐC - KHOAI NƯA

Khoai nưa hay Khoai na - Amorphophallus paeoniifolius (Dennst.) Nicols, = A. campanulatus (Roxb.) Blume ex Decne, thuộc họ Ráy - Araceae. Cây thảo sống lâu năm, có thân củ nằm trong đất; củ hình bán cầu, rộng đến 20cm, mặt dưới lồi mang một số rễ phụ và có những nốt như củ khoai tây chung quanh có 3-5 mấu lồi; vỏ củ màu nâu, thịt trắng vàng và cứng. Lá mọc sau khi đã có hoa, thường chỉ có một lá có cuống cao tới 1,5m được gọi là dọc (cọng) dọc màu xanh sẫm có đốm bột; phiến chia làm 3 nom tựa như lá Ðu đủ. Cụm hoa gồm một mo to màu đỏ xanh có đốm trắng, mặt trong màu đỏ thẫm, bao lấy một bong mo là một trục mang phần hoa cái ở dưới, phần hoa đực ở trên. Khoai nưa phân bố ở Ấn độ, Myanma, Trung quốc, Việt nam, Campuchia, Malaixia, Inđônêxia, Philippin. Ở nước ta, khoai nưa mọc hoang rải rác ở khắp các vùng rừng núi, được bà con nhiều địa phương đem về trồng từ lâu đời ở trong vườn, quanh bờ ao, dọc hàng rào và trên các đồi để làm thức ăn cho người và gia súc, gặp nhiều ở các tỉnh Lạng s

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.