Chuyển đến nội dung chính

Cây Hoa Chữa Bệnh - HOA BƯỞI

Cây Hoa Chữa Bệnh - HOA BƯỞI

Tên khác: Dịu, Hoa châu địu, Hoa guất hồng.
Tên khoa học: Citrus grandis (L.) Osbeck [Citrus maxima (Burn.) Merr.]. Họ Cam (Rutaceae).

Nguồn gốc:
Theo một số tài liệu Bưởi có nguồn gốc từ Malaysia, song có một tài liệu khác lại cho rằng Bưởi có nguồn gốc Đông Ấn (tài liệu cổ nêu vùng này bao gồm Ấn Độ, bán đảo Malaysia, bán đảo Đông Dương, Indonesia). Cuối thế kỷ 17, thuyển trưởng Shaddock mang giống Bưởi từ Đông Ấn sang châu Mỹ, trồng ở
West Indies (Tây Ấn: gồm những quần đảo Angti lớn, nhỏ và Bahama), ở giữa Bắc Mỹ và Nam Mỹ (đến nay từ Shaddock có nghĩa là Bưởi hình quả lê).
Cây Bưởi hiện nay được gây trồng ở các nước Đông Dương; Nam Trung Quốc, Nam Nhật Bản; Tây Ấn; một số nước vùng Địa Trung Hải và vùng nhiệt đới châu Mỹ. Gần đây, một số nước Đông Nam Á trồng nhiều Bưởi và xuất khẩu như: Thái Lan, Philippin; xuất khẩu sang Hồng Kông, Singapor, Malaysia.
Việt Nam cũng đang trồng nhiều Bưởi để dùng ở trong nước và xuất khẩu, diện tích trồng được tăng nhanh. Các giống được chú ý như: Bưởi Đoan Hùng (Vĩnh Phú, Yên Bái, Tuyên Quang), Bưởi Phúc Trạch (Nghệ An - Hà Tĩnh), Bưởi Biên Hoà (Đồng Nai) v.v...Cây Bưởi vừa là cây ăn quả vừa là cây thuốc Nam.

Mô tả:
Cây nhỡ, sống lâu năm, cao 6 - 7 m có cánh to, mặt dưới lá nổi gân to, rõ, Hoa to, màu trắng, thơm, mọc thành chùm. Hoa có 4 - 5 lá đài, 4 - 5 cánh hoa, nhiều nhị, 5 - 10 tâm bì dính liền thành bầu, nhiều ô; mỗi ô có nhiều noãn. Quả hình cầu, đường kính 15 - 25 cm; vỏ quả dày, xốp; ruột quả có những múi to, trong có nhiều tép. Có thứ Bưởi cùi và múi, tép đều trắng. Có thứ Bưởi cùi và múi, tép đều có màu hơi đỏ hồng (Bưởi đào), Thứ Bưởi đường có quả hình giống quả lê, vị ngọt. Ở Việt Nam, cây Bưởi được trồng nhiều ở trong vườn, trang trại và mọc hoang ở vùng rừng núi. Dược liệu: Bưởi được ghi trong Nam Dược Thần Hiệu, Tuệ Tĩnh.

Bộ phận dùng:
Hoa, lá, vỏ quả dùng làm thuốc. Hái quả già, gọt lấy vỏ, phơi trong râm cho se, rồi gác bếp cho khô để giữ cho khỏi thối (ở nông thôn). Khi dùng, rửa sạch, gọt lấy vỏ the ở ngoài. Lá được hái quanh năm, trừ khi đang ra hoa, thường dùng lá tươi.

Thành phần hoá học:
Vỏ Bưởi có tinh dầu chứa chủ yếu là: citral, geraniol, linalool, methylanthranilat limonen, a-pinen, caryonhyllen oxyd, linalool monoxyd cis-3-hexenol, dipenten. Vỏ quả còn có flavonoid: naringin neohesperidin, poncirin, tangeretin, nobiletin; lycopen v.v...Vỏ trong chứa pectin. Dịch quả chứa acid citric, chất đường, vitamin C. Trong 100 g phần quả ăn được chứa khoảng 89 g nước; 0,5 g chất đạm; 0,4 g chất béo; 9,3 g chất đường, bột, provitamin A (bằng 49 I.U. vitamin A); 0,07 mg vitamin B;, 0,02 mg vitamin B2; 0,4 mg niacin; 44 mg vitamin C.

Tác dụng:
- Tác dụng trên hệ thống hô hấp.
- Tác dụng trấn tĩnh
- Tác dụng kháng, khuẩn

Theo Đông y:
Tính vị, quy kinh: Tân, khổ, ôn; vào các kinh phế, tỳ.
Công năng: Tân hàn, táo thấp, lợi khí, tiêu đờm.
Chủ trị: Phong hàn khái thấu (ho do phong hàn), hầu dương đàm đa (ngứa họng, đờm nhiều), thực tích, thương tửu ẩu ố, bĩ muộn (thực tích) và uống rượu quá độ, quá nhiều, (buồn nỗn, nôn mửa) thượng vị đầy trướng do ăn đầy bụng.
Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 3- 6 g, đạng thuốc sắc

Chủ thích:
- Hoa và vỏ quả: vị the, mùi thơm, tính bình, trừ phong; hoá đờm, tiêu báng (lách to); tán khí thũng (phù thũng thuộc khí).
- Nước hoa Bưởi: gia vị làm thơm, giải khát.
- Lá Bưởi: chữa cảm sốt, ho, nhức đầu, kém ăn, đau, sưng chân do hàn thấp.

Bài viết được trích từ sách: CÂY HOA CHỮA BỆNH
của các tác giả Nguyễn Văn Đàn, Vũ Xuân Quang, 
Ngô Ngọc Khuyến biên soạn, NXB Y Học ấn hành.



Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG

CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG 18 Bài thuốc Năm 1951 ở chiến khu Ð (Nam Bộ) có nhiều cán bộ và chiến sĩ đau dạ dày, chúng tôi phải tốn tiền nhiều để mua biệt dược ở Thành nhưng nào có giải quyết gì được. Tôi không thỏa mãn với cách giải quyết tận gốc bệnh được vì nghĩ rằng ở địa phương có một số nguyên liệu như kaolin chẳng hạn. Tôi khởi sự điều tra trong cơ quan và bộ đội, nguyên nhân nào làm cho đau dạ dày, có khi loét nữa. Kết quả điều tra là trong bộ đội có nhiều người đau hơn cơ quan, ở cơ quan thì nam giới đau nhiều hơn nữ giới. Lý do là vì công tác cho nên bộ đội phải ăn gấp, ăn nhanh hơn ở cơ quan. Ở cơ quan thì “nam thực như hổ, nữ thực như miêu” cho nên nam đau nhiều hơn nữ. Khi ta ăn nhanh thì không có thời giờ để cho nước miếng thấm vào thức ăn cho nên xuống dạ dày thì cơ thể phải tiết acide ra nhiều mới thủy phân được.