Tên khác: Dạ hợp bì, Nhung hoa thụ, Mã anh hoa, Dạ quan môn, Nghi nam.
Tên khoa học: Flos Albiziae, Cortex Albiziae (Albizia julibrissin Durazz). Họ Đậu (Fabaceae).
Mô tả:
Cây gỗ to, rụng lá, cao từ 10m trở lên, mọc ở hang núi (sơn cốc), trong rừng xanh hoặc ở nơi sườn núi, hướng dương, cành cây màu trọ, đen, hoặc xám thẫm, trên mặt có các lỗ vỏ màu nâu vàng, trên cành nhỏ có gai, lá kép lông chim chẵn, hai lần; lá mọc so le, lá chét to có 2 đôi, lá chét nhỏ cấp 2, có 10 - 30 đôi. Các tiểu diệp này dạng liềm, ban đêm hoặc khi trời nóng bức thì cụp lại (khép lại). Phấn hoa màu đỏ, dạng lông nhung, hoa mọc đầu cành. Quả giác (quả đậu) hình chùy dài; hạt hình trái xoan (chùy viên) dẹt. Thu hái búp hoa mới nở. Hái mùa hạ, thu; cưa các cảnh nhỏ, bóc vỏ, cắt đoạn, phơi khô.
Thành phần hóa học:
Hợp hoạn hoa có 25 loại thành phần hương thơm, ví dụ: linalool oxyd, linalool, isopentanol, a-ocimen, (2, 2, 4-trimethyloxetan); ngoài ra còn có cyanidin 3 glycosid, Vỏ Hợp hoan chủ yếu có saponin, tanin, polysaccharid; một số glycosid: syrmngaresinol 4-O-b-D apiofuranosyl (1-2) b-D-glycopyranosyl-4-O-b-D-glucopyranosid v.v...
Tác dụng:
Hoa Hợp hoan có tác dụng trấn tĩnh.
Vỏ Hợp hoan có Tác dụng: kháng sinh dục; kháng quá mẫn; Kháng u bướu (do có polysacchrid đặc hiệu).
Theo Đông y:
1. Hoa Hợp hoan:
Tính vị, quy kinh: Cam, bình; vào các kinh tâm, can.
Công năng: Giải uất an thần.
Điều trị: Tâm thần không yên, uất mất ngủ. Hoa có tác dụng giải uất mạnh nhưng cường và hoạt huyết kém vỏ.
Liều dùng: 4,5 - 9g.
2. Vỏ cây Hợp hoan:
Tính vị, quy kinh: Cam, bình; vào các kinh tâm, can, phế.
Công năng: Giải uất, an thần, hoạt huyết tiêu thũng.
Điều trị: Tâm thần không yên, uất mất ngủ, phế ung (áp xe phổi), sang thũng, bị đánh bị ngã thương tổn.
Liều dùng: 8 - 19g
Bài thuốc (nghiệm phương) chọn lọc:
1. Trị tâm bứt rứt mất ngủ:
Hạp hoan bì (vỏ) 15g, Dạ giao đằng 30g, cành thiên Tam Thất tươi 15 g. Sắc nước, chia 2 lần uống, mỗi ngày 1 thang; uống liền 3 - 5 ngày.
2. Trị bị đánh bị ngã tốn thương (hoạt huyết):
Hợp hoan bì 30g; Thổ Ngưu tất 12 g; sắc nước uống.
3. Trị phế ung (áp xe phổi):
Hợp hoan bì 15 g, Ngư tinh thảo 12 g (cho vào sau), gạo tẻ lâu năm 20g (dễ tiêu), Đào nhân 6 g. Sắc nước chia làm 2 lần uống, mỗi ngày một tễ; uống liền 5 - 7 ngày.
4. Trị ung thũng (nhọt độc sưng):
Hợp hoan bì 15g, Lê đầu thảo 20g, Dã Cúc hoa 12g. Sắc nước uống, mỗi ngày 1 tễ; liền trong 3 - 5 ngày.
5. Trị 2 mắt ngứa do phong hoả (mắt đỏ):
Hợp hoan hoa 10g, gan gà 1 cỗ, hoặc gan lợn 5g. Sắc nước để xông mắt (thủy chưng phục).
6. Trị nhện cắn bị thương:
Hợp hoan bì, số lượng thích hợp, với 1 ít đầu vừng
Cách dùng: sấy khô Hợp hoan bì, tán thành bột mịn, lấy dầu vừng hoà với bột thuốc bôi chỗ đau.
Chú thích: Từ Albizia xuất xứ từ tên nhà thực vật học Ý Filippo degli Albizzi thế kỷ 18.
Bài viết được trích từ sách: CÂY HOA CHỮA BỆNH
của các tác giả Nguyễn Văn Đàn, Vũ Xuân Quang,
Ngô Ngọc Khuyến biên soạn, NXB Y Học ấn hành.
Nhận xét
Đăng nhận xét