Chuyển đến nội dung chính

Cây Hoa Chữa Bệnh - NGỌC LAN TÂN DI

Cây Hoa Chữa Bệnh - NGỌC LAN TÂN DI

Tên khác: Bạch Ngọc lan, Ngục đường xuân.
Tên khoa học: Magnolia denudata Ders. [M.heptapeta (Buchoz) Dandy, M. obovata Thunb. var. denudata (Desr.) DC]. Họ Ngọc lan (Magnoliaceae).

Nguồn gốc:
Cây nguồn gốc châu Á (Trung Quốc) mọc ở trên núi; phân bố ở Trung Quốc.

Mô tả:
Cây gỗ, rụng lá, cao 3 - 10 m, phân cành, vươn rộng ra; ra hoa vào tháng 3 và đầu tháng 4, cành nhỏ, thanh mảnh, màu xám nâu vào mùa đông; mặt nhẵn. Lá rất to, hình bầu dục, trứng ngược, hoặc trứng ngược thuôn, dài 8 - 18 cm, rộng 3 - 10 cm, đầu lá nhọn hoặc nhọn dần; gốc lá hình nêm, phiến lá nguyên. Nụ hoa dài 2,5 cm, đường kính 1,2 cm, có lá bắc (thường là 3 lá bắc) bao bọc, đầu nụ tù, hơi nhọn dẫn, đầu nụ tròn, hoàn toàn phủ lông màu xám bạc. Nụ hoa có mùi thơm ngắt và vị cay; có hình chén (tách) mọc thẳng đứng, khi hoa nở lại nở theo chiều ngang, có 9 thùy, màu trắng, đội khi có màu phớt hồng hoặc màu tím ở gốc cánh hoa, về phía ngoài.
Quả hình nón, dài 15 cm, hình suốt hoặc hình thuôn. Khi chín, quả chuyển màu thành hồng nhạt; còn hạt có màu đỏ, khi đã hoàn toàn phát triển.

Bộ phận dùng: Nụ hoa

Thành phần hoá học:
Nụ hoa chứa tinh dầu trong đó có limonen, eugenol, 1 - 8 cineol. Rễ cây có magnoflorin, paeonidin [Trung Dược Đại Từ điển, số 2354 (1995)]. Theo Trung Họa bản thảo (1998): nụ hoa Ngọc lan có tinh dầu 0,29% - 0,67%: hoa có tinh dầu 0,08% - 0,09%, trong đó có limonen, camphen, b-myrcen, p-cymen (3-hexen 1-ol), acid linalool, n-pentadecane, a-copaen, b-bourbenen, muuroben, germacren D, a-citronellyl acetat v.v...

Tác dụng:
- Chống quá mẫn, chống viêm.
- Tác dụng hạ huyết áp.
- Tác dụng hưng phấn tử cung.
- Chống ngưng máu, vón huyết tiểu cầu.
- Kháng virus, (vi sinh vật)...

Theo Đông y:
Tính vị, quy kinh: Tân, ôn; vào các kinh phế, vị.
Công năng: Tán phong hàn, thông tỵ khiếu (mũi).
Dùng điều trị: phong hàn đầu thống (đau nhức đầu), tỵ tái, tỵ uyên, tỵ lưu trọc thế (ngạt mũi do cảm, phòng hàn, viêm mũi, viêm xoang chảy nước mắt, chảy nước mũi có mủ).
Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng: 3 - 9g dạng thuốc sắc để uống.
Dùng ngoài, số lượng thích hợp.

Bài viết được trích từ sách: CÂY HOA CHỮA BỆNH
của các tác giả Nguyễn Văn Đàn, Vũ Xuân Quang, 
Ngô Ngọc Khuyến biên soạn, NXB Y Học ấn hành.


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG

CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG 18 Bài thuốc Năm 1951 ở chiến khu Ð (Nam Bộ) có nhiều cán bộ và chiến sĩ đau dạ dày, chúng tôi phải tốn tiền nhiều để mua biệt dược ở Thành nhưng nào có giải quyết gì được. Tôi không thỏa mãn với cách giải quyết tận gốc bệnh được vì nghĩ rằng ở địa phương có một số nguyên liệu như kaolin chẳng hạn. Tôi khởi sự điều tra trong cơ quan và bộ đội, nguyên nhân nào làm cho đau dạ dày, có khi loét nữa. Kết quả điều tra là trong bộ đội có nhiều người đau hơn cơ quan, ở cơ quan thì nam giới đau nhiều hơn nữ giới. Lý do là vì công tác cho nên bộ đội phải ăn gấp, ăn nhanh hơn ở cơ quan. Ở cơ quan thì “nam thực như hổ, nữ thực như miêu” cho nên nam đau nhiều hơn nữ. Khi ta ăn nhanh thì không có thời giờ để cho nước miếng thấm vào thức ăn cho nên xuống dạ dày thì cơ thể phải tiết acide ra nhiều mới thủy phân được.