Là vỏ rễ cây dâu - Morus alba L. Họ Dâu tằm Moraceae.
Khi dùng phải cạo sạch vỏ ngoài.
Tính vị: vị ngọt, tính hàn.
Công năng chủ trị:
- Thanh phế, chỉ khái: dùng trị ho phế nhiệt, đàm nhiệt, bình suyễn, dùng để điều trị hen suyễn còn có thể dùng phối hợp với vị thuốc khác để chữa viêm màng phổi: tang bạch bì 12g, cỏ chỉ thiên, rễ cây lức, uất kim, mỗi thứ 12g, lá tre 20g, thanh bì, chỉ xác hồng hoa, đào nhân mỗi thứ 8g. Có thể chữa ho có sốt, miệng khát, dùng tang bạch bì, tỳ bà diệp, mỗi thứ 12g, sắc uống.
- Lợi niệu, tiêu phù: dùng khi thuỷ thũng, tiểu tiện khó khăn (dùng trong bài ngũ bì ẩm); hoặc dùng tang bạch bì 20g, đậu đỏ 40g.
Liều dùng: 4 - 24g.
Kiêng kỵ: nếu ho do phế hàn thì không nên dùng.
Chú ý:
- Tác dụng dược lý: thuốc có tác dụng hạ huyết áp làm giãn nở mạch máu tai thỏ cô lập, ức chế tim ếch cô lập, làm hưng phấn ruột và tử cung cô lập của thỏ, dịch chiết xuất từ tang bạch bì có tác dụng gây trấn tĩnh.
Trích nguồn từ sách: "DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN"
của TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI,
Bộ môn DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN, NXB Y HỌC
Xem thêm: CHỮA HO HEN - Cây Dâu
Nhận xét
Đăng nhận xét