Dùng các bộ phận trên mặt đất của cây mướp Luffa cylindrica L. ; như thân mướp (ty qua đằng), lá mướp (ty qua diệp), xơ mướp (ty qua lạc). Họ Bí - Cucurbitaceae.
Tính vị: vị hơi đắng, chua, tính lương mát (ty qua đằng, ty qua diệp); vị hơi ngọt, tính bình (ty qua lạc).
Công năng chủ trị:
- Thanh phế chỉ khái, trừ đàm. Thân mướp, lá mướp đều có tác dụng trị ho đàm dùng cho các chứng ho cấp hoặc mạn tính trong bệnh viêm phế quản; có thể dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác như bách bộ, mạch môn, cát cánh. Có thể dùng quả mướp non để chữa ho hen.
- Thông khứu giác: dùng thân mướp khô sao đen trị tắc ngạt mũi khi viêm mũi; mỗi lần uống 6g, ngày 3 lần.
- Giải độc chỉ huyết: lá tươi giã nát đắp vào chỗ viêm loét, sưng đau; hoặc nghiền bột mịn để cầm máu bên ngoài.
- Thông kinh hoạt lạc: dùng ty qua lạc chữa sườn đau tức hoặc đau khớp.
Liều dùng:
- Thân mướp 40 - 80g.
- Lá mướp 12 - 20g.
- Xơ mướp 8 - 12g.
Chú ý:
- Tác dụng dược lý: Phạm Xuân Sinh, Hoàng Kim Huyền và Nguyễn Thanh Bình thấy rằng lá mướp và xơ mướp có tác dụng hạ áp, lá tác dụng mạnh hơn xơ. Cả hai đều có tác dụng long đàm rõ rệt trên chuột nhắt; cả hai đều có tác dụng long đàm rõ rệt trên chuột. Lá tác dụng mạnh hơn xơ.
- Tác dụng kháng khuẩn: các tác giá trên cho nhận xét rằng cả lá mướp và xơ mướp đều có khả năng ức chế hoạt động của một số vi khuẩn thuộc nhóm Gram (+) như Bacillus cereus. B.subtilis; Sarcina lutea và một số vi khuẩn thuộc nhóm Gram (-) như Samonela typhy, Shigella flexneri, E.coli. Đặc biết có 2 chủng Bacillus cereus và Sareina lutea đã kháng penicillin nhưng vẫn bị lá mướp và xơ mướp ức chế.
- Mướp đắng Momordica charantia L., dùng quả, hạt và dây để chữa bệnh tiểu đường có hiệu quả.
Trích nguồn từ sách: "DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN"
của TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI,
Bộ môn DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN, NXB Y HỌC
Xem thêm: CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Mướp
Xem thêm: CÂY RAU LÀM THUỐC - MƯỚP
Nhận xét
Đăng nhận xét