Là hạt quả già của cây cau - Areca catechu L. Họ Cau – Arecaceae.
Tính vị: vị cay, đắng, tính ấm.
Công năng chủ trị:
- Khử trùng, tiêu tích: dùng chủ yếu với sán dây, sán sơ mít, giun đũa, giun kim, dùng trong các trường hợp bụng đầy tích, đau do các nguyên nhân trên. Có thể phối hợp với hạt bí ngô mỗi thứ 40g, có thể sắc riêng binh lang rồi dùng nước sắc uống với bột hạt bí ngô; hoặc dùng binh lang 14 hạt, tán nhỏ, vỏ quả cau (đại phúc bì) thì sắc lấy nước (một bát). Lấy bột hạt cau 20g, hoà với nước đó mà uống vào lúc đói. Nếu uống vào mà sán vẫn chưa ra thì uống tiếp một liều như trên; hoặc binh lang 20g, vỏ cây lựu, hạt bí ngô mỗi thứ 12g.
- Sát trùng, chữa sốt rét: Binh lang 20g, thường sơn 60g, thảo quả 20g, củ sắn dây 30g.
- Lợi thuỷ tiêu phù: dùng trong các trường hợp tiểu tiện khó khăn, đái buốt, phù nề, đặc biệt đối với bệnh hàn thấp cước khí chân phù, ngực bí bích, buồn nôn, dùng hạt cau 20g, mạch môn 20g, sắc uống.
- Hành khí thông tiện: dùng khi khí trệ, đại tiện bí táo, bụng đầy trướng, khó tiêu, hạt cau già tán mịn, mỗi lần uống 8g, sắc lên, thêm mật ong trộn đều uống.
Liều dùng: 8 - 24g.
Kiêng kỵ: vị thuốc có sức hành khí phá khí tương đối mạnh, những cơ thể hư nhược không nên dùng.
Chú ý:
- Alcaloid toàn phần của bình lang còn được dùng trong nhãn khoa
- Tác dụng dược lý: arecolin, alcaloid chính trong hạt cau làm tăng tiết dịch tiêu hoá, co đồng tử, tăng nhu động ruột. Nước sắc hạt cau làm tê liệt cơ trơn của sán.
Trích nguồn từ sách: "DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN"
của TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI,
Bộ môn DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN, NXB Y HỌC
Xem thêm: TRỊ GIUN SÁN - Cây Cau
Xem thêm: CÂY QUẢ CÂY THUỐC - CAU
Nhận xét
Đăng nhận xét