Là nụ hoa phơi khô của cây hòe Sophora japonica L. Họ Đậu – Fabaceae.
Hoè là cây thuốc được trồng nhiều ở nhiều địa phương miền bắc, đặc biệt ở Thái Thuy Thái Bình.
Tính vị: vị đắng, tính hơi hàn.
Công năng chủ trị:
- Lương huyết chỉ huyết: dùng trong các trường hợp huyết nhiệt gây xuất huyết như chảy máu cam, lỵ, trĩ chảy máu, phụ nữ băng huyết, đại tiểu tiện ra máu; phối hợp với trắc bách diệp, kinh giới (sao đen); có thể dùng thuốc có hoa hoè và một số vị thuốc khác có thể chế như sau để chữa trĩ; hoè hoa 20g, kinh giới 40g, chỉ xác 20g, ngải cứu 40g, phân chua 12g, cho thuốc vào nồi, dùng lá chuối bịt kín miệng, cho nước, đun sôi 10 phút; chọc một lỗ thủng, xông trực tiếp vào chỗ trĩ ở hậu môn, khi nước nguội dùng nước sắc đó rửa chỗ trĩ; cách làm này đã mang lại hiệu quả tốt cho bệnh trĩ.
- Thanh nhiệt bình can: dùng trong trường hợp can hoả thượng viêm, đau mắt đỏ, đau đầu.
- Bình can hạ áp: dùng hoa hoè sao vàng trong bệnh huyết áp cao, có thể phối hợp với sa tiền tử, thảo quyết minh sao vàng, có thể uống dưới dạng thuốc chè. Ngoài ra có thể dùng điều trị bệnh đau thắt động mạch vành.
- Thanh phế, chống viêm: dùng trong bệnh viêm thanh đới, nói không ra tiếng. Hoa hoè sao vàng 12g, sắc uống trong ngày. Hoặc trong bệnh viêm thận cấp.
* Hòe giác (quả hoè), vị đắng, tính hàn.
Qui kinh: can, đại tràng.
Công năng chủ trị:
- Có tác dụng thanh can đởm, trừ phong lương huyết: dùng trong các trường hợp tỳ vị nhiệt, chảy nhiều dãi, trĩ nhọt, phụ nữ can khí uất kết, nhọt vú.
Ngoài ra còn dùng trong bệnh đại tiểu tiện ra máu, ngoài ra quả, hoa hoè còn dùng chữa cao huyết áp, cố thận, chữa di mộng tinh, phối hợp với đậu đen; có thể dùng hoè giác ngâm trong cồn, sau pha vào nước đun sôi để nguội mà rửa vết thương, thối loét có kết quả.
- Lá hoè, để chín phơi khô nấu nước uống, chữa mờ mắt, hoặc dùng lá hoè tươi sắc lấy nước rửa mụn nhọt.
Liều dùng: 4 - 12g.
Kiêng kỵ:
- Không dùng hoa hoè cho phụ nữ có thai.
- Khi dùng hoè giác cho phụ nữ, dùng phải thận trọng
Chú ý:
- Tác dụng dược lý: rutin (hành phần chủ yếu của hoa hoè) có tính chất của sinh tố P, có bác dụng làm dẻo mao mạch giảm độ thấm của thành mạch. Làm hạ huyết áp, chống phóng xạ của tia X, chống viêm thận cấp. Dạng muối Na của rutin có tác dụng làm giảm nhẹ phù nề của tĩnh mạch khi bị viêm. Sau khi bị oxy hoá, rutin có bác dụng làm tăng đường huyết của thỏ ở mức độ tương đương với liều 0,05mg/kg chất cortizon. Chất quercetin trong hoè có tác dụng cầm máu, còn chất isoramnetin cũng trong hoè lại có lác dụng chống cầm máu.
Phạm Xuân Sinh, Hoàng Kim Huyền và cộng sự thấy rằng hàm lượng rutin trong họa hoè giảm dần từ dạng sống (34,7%), dạng sao vàng (28,9%) đến dạng cháy (18,5%). Cả ba dạng thuốc này đều có tác dụng hạ huyết áp (trên thỏ) song dạng sao cháy có tác dụng tốt hơn. Cả ba dạng thuốc đều có tác dụng giãn mạch tai thỏ, tác dụng của dạng sống và sao vàng như nhau; dạng sao cháy tốt hơn, đồng thời thấy rằng dạng sao vàng cháy còn rút ngắn thời gian chảy máu đuôi chuột.
- Tác dụng kháng khuẩn: nước sắc có tác dụng ức chế Sb. flexneri.
Trích nguồn từ sách: "DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN"
của TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI,
Bộ môn DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN, NXB Y HỌC
Xem thêm: Hạ Huyết Áp - Cây Hoa Hòe
Nhận xét
Đăng nhận xét