Chuyển đến nội dung chính

CÂY HOA CÂY THUỐC - SEN

SEN -  Liên - Quy.
Tên khác: Liên - Quy.
Cách trồng: Trồng bằng đoạn thân rễ trong bùn ao vào tháng 11-12.
Bộ phận dùng: Ngó sen, nhị sen, lã sen, gương sen, hạt sen, tâm sen, hoa sen.
Thu hái, chế biến: Thu hái vào các tháng 7-9.
Công dụng:
- Hạt sen (tươi hay khô) dùng làm thuốc kích thích tiêu hoá, thanh tâm (nhẹ tim), chữa: lỵ ỉa chảy do tỳ hư, thần kinh suy nhược, di mộng tinh, phụ nữ ra nhiều khí hư.
- Tâm sen chữa các chứng: tâm phiền tức ngực, đau nhói ở tim, khó chịu sốt nóng, mất ngủ, di mộng tinh.
- Gương sen chữa: tiểu tiện ra máu, phụ nữ đau bụng do ứ mắu, rong huyết.
- Ngó sen chữa các chứng: nôn ra máu, chảy máu cam, đại tiện, tiểu tiện ra máu, lỵ, rong huyết, đái dắt, đi tinh, hoạt tinh.
- Cánh hoa sen làm thuốc: cầm máu, an thần, đẹp nhan sắc.
- Nhị sen làm thuốc chữa: mất ngủ, hồi hộp, di mộng tinh.
- Lá sen chữa: phù thũng, nôn ra máu, lỵ ra máu, chảy máu cam, rong huyết.
Liều dùng: 
Lá sen khô 1……………………. 0-12g/ngày.
Hạt sen ………………………… 12-20g/ngày.
Gương sen khô: ………………... 6-16g/ngày.
Tâm sen ………………………... 6-8g/ngày
Ngó sen tươi …………………… 80-100g/ngày.
Ngó sen sao tồn tính …………… 10-20g/ngày.
Hoa sen tươi …………………… 15-25g/ngày.
Nhị sen ………………………… 2-6g/ngày.

BÀI THUỐC ỨNG DỤNG

Bài 1.
Thuốc bổ tỳ, mạnh tiêu hoá chữa trẻ em biếng ăn chậm lớn, bổ dưỡng người ốm mới khỏi, phụ nữ mới sinh:
Nhân hạt sen phơi khô …………… 100g
Đậu ván trắng sao thơm ………….. 100g
Củ mài sao thơm …………………. 100g
Mầm lúa (Mầm mạ) phơi khô …… 30g
Trần bì sao thơm (vỏ quýt) ………. 12g
Tất cả tán thành bột mịn, ngày uống 3 lần, mỗi lần 10g, quấy đều vào cháo loãng, có thể cho thêm ít đường.

Bài 2.
Thuốc an thần chữa hội hộp, mất ngủ:
Nhị sen khô ………………… 6g
Hãm với 500ml nước sôi, uống trong ngày, thay nước chè.

Bài 3.
Chữa thần kinh suy nhược, dị mộng tinh; làm đẹp nhan sắc:
Cánh hoa sen ………………. 70g
Ngó sen ……………………. 80g
Hạt sen …………………….. 90g
Tất cả phơi khô trong râm mát, tán nhỏ mỗi ngày uống 2 lần (sắng, tối), mỗi lần 5g với 30ml rượu trắng 30 độ hâm nóng.

Bài 4.
Chữa rong huyết cầm máu:
Gương sen ………………… 4 cái
Sao cháy tồn tính, tán nhỏ ngày uống 10-20g chia làn 2-3 lần.

Trích từ nguồn: CÂY HOACÂY THUỐC - VỤ Y HỌC CỔ TRUYỀN (BỘ Y TẾ)



Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG

CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG 18 Bài thuốc Năm 1951 ở chiến khu Ð (Nam Bộ) có nhiều cán bộ và chiến sĩ đau dạ dày, chúng tôi phải tốn tiền nhiều để mua biệt dược ở Thành nhưng nào có giải quyết gì được. Tôi không thỏa mãn với cách giải quyết tận gốc bệnh được vì nghĩ rằng ở địa phương có một số nguyên liệu như kaolin chẳng hạn. Tôi khởi sự điều tra trong cơ quan và bộ đội, nguyên nhân nào làm cho đau dạ dày, có khi loét nữa. Kết quả điều tra là trong bộ đội có nhiều người đau hơn cơ quan, ở cơ quan thì nam giới đau nhiều hơn nữ giới. Lý do là vì công tác cho nên bộ đội phải ăn gấp, ăn nhanh hơn ở cơ quan. Ở cơ quan thì “nam thực như hổ, nữ thực như miêu” cho nên nam đau nhiều hơn nữ. Khi ta ăn nhanh thì không có thời giờ để cho nước miếng thấm vào thức ăn cho nên xuống dạ dày thì cơ thể phải tiết acide ra nhiều mới thủy phân được.