Chuyển đến nội dung chính

THUỐC NAM CHỮA BỆNH THÔNG THƯỜNG - CHỮA MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP Ở TRẺ EM

THUỐC NAM CHỮA BỆNH THÔNG THƯỜNG - CHỮA MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP Ở TRẺ EM

Ho thường: 
Thường trẻ hay bị ho vào mùa đông-xuân, khi thời tiết lạnh và ẩm, do viêm phế quản. 
Bài 1: 
Hoa khế ........................ l0g 
Hoa đu đủ đực .............. 10g 
Lá tía tô ........................ 10g 
Đường phèn .................. 5g. 
Rửa sạch, bỏ vào bát với 200ml nước, đun cách thuỷ. Uống hàng ngày 2-3 lần, mỗi lần 1 thìa cà phê. 

Bài 2: 
Hoa hồng trắng ............. 10g 
Hạt chanh ...................... 10g 
Quả quất chín ................ 10g 
Tất cả rửa sạch cho vào bát cùng với ít đường hoặc mật ong, đem hấp cơm trong vòng 15 phút. Lấy ra nghiền nát, để nguội. Cho trẻ uống làm 3 lần trong ngày. Dùng 3-5 ngay. 

Bài 3: 
Rễ củ chóc .................... 150g 
Vỏ quýt khô .................. 150g 
Vỏ rễ dâu ...................... 150g 
Cát cánh ........................ 100g 
Ô mai ............................ 100g 
Lá chanh ....................... 100g 
Lá táo ............................ 100g 
Cam thảo dây ................ 100g 
Đường ........................... 200g. 
Củ chóc, vỏ quýt, rễ dâu, cát cánh đem phơi và sấy khô, tán bột. Ô mai bóc lấy cùi. giã nhuyễn. Lá chanh, lá táo, cam thảo dây sắc với 400ml nước còn 100ml. Đương nấu thành si-rô. Tất cả trộn đều làm thành viên 0,5g. Trẻ tuỳ tuổi: ngậm 5-15 viên mỗi lần; 4-5 lần trong ngày. 

Bài 4: 
- Lấy củ cải (chọn củ già) rửa sạch, cho vào cối giã nát, cho vào mảnh vải màn, vắt lấy nước khoảng 50ml, thêm vào 1-2 thìa đường, đánh tan đường. Uống từng thìa cà phê thuốc, uống hết trong ngày. Làm 2-3 ngày là khỏi. 

Bài 5: 
- Lá xương sông (hoạt lộc thảo) 1 nắm, rửa sạch, thái nhỏ, bỏ vào chén, thêm 2-3 thìa cà phê đường. Bỏ tất cả vào chén cho vào nồi cơm hấp đến khi cơm chín thì lấy ra, để nguội. Cho trẻ uống nửa đến 1 thìa cà phê nước lá xương sông. Uống khoảng 2 ngày là khỏi. Không có lá xương sông thì dùng lá húng chanh. Cách làm cũng như lá xương sông. 

Bài 6: Chữa ho gà: 
Trần bì 1 nắm, rửa qua sau đó vớt ngay lên, phơi ở chổ râm. Sau thái nhỏ. Trộn trần bì với mật gà, ẩm đều là vừa. Sao để sợi trần bì tẩm khô đến dòn, nghiền bột. Khi uống trộn nửa thìa cà phê bột trần bì với nửa thìa đường, pha ít nước sôi, đun cách thuỷ 5 phút. Cho trẻ uống mỗi lần 1 thìa cà phê nước thuốc đó, uống 4 lần ngày. 

Bệnh sởi :

1. Khi sởi mới mọc cho trẻ uống bài thuốc sau: 
Lá diếp cá ..................... l5g 
Cây nọc sởi ................... 15g 
Kim ngân hoa ............... l5g 
Sắn dây ......................... 15g 
Sắc với 200ml nước, còn 100ml, uống 2 lần trong ngày. Hoặc bài thuốc sau: 
Hành trắng .................... 20g 
Lá tía tô tươi ................. 20g 
Hai thứ giã nát hoà 100ml nước, gạn lấy nước uống. 

2. Muốn sởi mọc đều: lấy hạt mùi tàu 10g giã đập hạt, trộn với ít rượu, sau cho vào mảnh vải xát vào người của trẻ. 

3. Sau khi sởi đã mọc và đã bay mà có sốt nóng thì chữa theo bài dưới đây: 
Lấy 1 nắm rễ cỏ tranh, băm nhỏ, cho vào nấu như nấu nước uống, uống khoảng nửa đến 1 ấm là khỏi. 

Quai bị (viêm tuyến tai): 

- Lấy dao đẽo vỏ cây hoa gạo một miếng to, dày bằng bàn tay. Cao lớp vỏ thô ở ngoài lấy lớp vỏ thịt ở trong đem băm vụn cho vào nồi đổ khoảng 300ml nấu sôi khoảng 15 phút, xong cho thêm 2-3 thìa đường, để nguội cho uống làm nhiều lần trong ngày. Uống 2-3 ngày là khỏi. 

Bài 2: Lấy 9g rễ xạ can băm nhỏ cho vào ấm sắc và uống như bài 1. Tác dụng không bằng cây hoa gạo. 

Bài 3: Lấy khúc cuối của cây mướp cách 1m từ dây mướp đến quả mướp (chú ý mướp già) thái vụn, phơi khô, nghiền bột. Lấy 10g bột mướp hoà nước sôi cho uống 2-3 lần ngày. 

Phóng dạ: 

Bài 1: Thuốc bôi ngoài: lấy rau samlá bỏng (hoặc lá xuyên tâm liên, hoặc lá cây chàm) giã lấy nước để bôi lên các nốt phỏng dạ. 

Bài 2: Thuốc uống trong: 
Kim ngân hoa ............... l6g 
Sài đất ........................... 16g 
Kinh giới ....................... 16g 
Thổ phục linh ................ 16g 
Cho 400ml nước sắc còn 200ml, chia 2 lần uống trong ngày. Uống xa bữa ăn. 
Nếu phỏng dạ kèm theo ho thì cho thêm mạch môn (đã rút lõi) 8g, cát cánh 8g, cam thảo 6g. 

Bài 3: Nếu phỏng dạ kèm ho và sốt cao: 
Huyền sâm .................... 8g 
Hoạt thạch .................... 8g 
Kim ngân hoa ............... 10g 
Thổ phục linh ................ 8g 
Cam thảo nam ............... 6g. 
Sắc với 400ml nước, còn 200ml, để nguội. Uống 2 lần ngày. 

Chú ý: Phỏng dạ là bệnh do virút, không có thuốc chữa đặc hiệu. Khi nốt phỏng dạ vỡ ra, nếu không giữ sạch sẽ dễ bị nhiễm khuẩn (lên mủ). Phải giữ vệ sinh thân thể cho trẻ thật tốt, khi tắm cho trẻ không được chà xát, kỳ cọ các nốt phỏng dạ. 

Đái dầm: 

Bài 1: 
Rau ngót ....................... 30g 
Rau bầu đất ................... 30g. 
Hai thứ rửa sạch, vò qua, nấu với bầu dục lợn thành canh, ăn trong bữa ăn hàng ngày. 

Bài 2: 
Quả vải khô .................. 10 quả 
Đường kính ................... 10g. 
Bỏ vỏ quả vải và chỉ lấy cùi vải cho vào chén, đổ đường vào, thêm một ít nước, nấu sôi 10 phút, để nguội. Cho trẻ ăn cả cái lẫn nước. Ngày ăn một lần trong vài ngày. 

Dạ đề (khóc đêm): 

Bài 1: 
Hạt hồ tiêu .................... 6 hạt 
Lá ngải cứu ................... 6 lá 
Hành già ....................... 2 củ. 
Ba thứ giã nát cho thêm vài hạt cơm nóng và đắp vào rốn đứa trẻ. Ngày đắp 1 lần, làm vài lần là khỏi. 

Bài 2: Lấy vỏ trứng gà ấp 2-3 vỏ, rang vàng, nghiên thành bột cho 2-3g vào cháo khi cho trẻ ăn hàng ngày. 

Viêm thận cấp: 

Bài 1: 
Rễ cỏ tranh .................... 60g 
Hạt mã đề sao ............... 30g 
Sắc đặc cho uống 2 ngày có hiệu quả với điều kiện uống thuốc sớm khi mới bị viêm thận. 

Bài 2: 
Kim ngân hoa ............... 15g 
Bạch mao căn ............... 30p 
Sắc đặc cho uống như bài 1. 

Bài 3: 
Bí đao (1 khúc khoảng 100g) 
Một chén gạo nếp 
Nấu thành cháo loãng, cho trẻ ăn nhạt không muối. 

Tẩy giun: 

Bài 1: 
Mộc hương ................... 80g 
Hạt cau già .................... 160g 
Hạt bìm bìm .................. 100g. 
Hạt quả giun sao vàng, tán nhỏ. Hạt bìm bìm sao qua. Mộc hương, hạt cau để sống. Sấy khô cả 4 vị, tán nhỏ. Sau dùng nước hồ loãng luyện thành viên bằng hạt đậu xanh, phơi khô, bảo quản trong lọ kín. Cách dùng: uống vào buổi sáng sớm lúc chưa ăn gì, uống liền trong 3 buổi sáng với liều như sau (không phải uống thuốc tẩy): 
- Trẻ 3-5 tuổi: mỗi sáng uống 3g. 
- Trẻ 5-6 tuổi: mỗi sáng uống 4g 
- Trẻ 7-8 tuổi: mỗi sáng uống 6g 
- Trẻ 9-12 tuổi: mỗi sáng uống 8g 
- Trẻ 13-15 tuổi: mỗi sáng uống 10-12g. 

Bài 2: 
Hạt quả giun ................. 40g 
Hạt gấc ......................... 12g 
Hạt ngút rừng ................ 40g 
Hạt quả giun và ngút rừng sao vàng. Hạt gấc ép đầu bỏ đi. Tất cả tán thành bột, chia thành gói 4g. Cách dùng: đem thuốc trộn với l quả trứng gà, hấp cơm ăn ngày 2 lần. Uống 3 ngày liên, theo liều lượng như sau (không phải uống thuốc tẩy): 
- Trẻ 1-3 tuổi: ngày uống 1-2 gói. 
- Trẻ 4-6 tuổi: ngày uống 2-3 gói. 
- Trẻ 7-12 tuổi: ngày uống 3-4 gói. 

Bài 3: Hạt trâm bầu, lấy từ quả già, nướng qua rồi kẹp vào chuối chín cho trẻ ăn buổi sáng lúc đói. Tuỳ tuổi dùng từ 5-10 hạt. Dùng 3 ngày liền. 

Bài 4: Tẩy giun kim. 
Rau sam 50g, để tươi, rửa sạch, giã nhỏ với ít muối, rồi vắt lấy nước cốt, uống vào buổi tối trước khi ngủ trong 3 ngày liền. Có thể thêm ít đường cho trẻ dễ uống. 
Hoặc lấy lá non răng cưahạt chua ngút, mỗi thứ 50g, phơi hoặc sấy khô, tán bột, trộn với mật ong làm thành viên 1g. Ngày uống 6-12 viên với nước ấm theo tuổi. Uống 3 ngày liền. Bài thuốc này, ngoài tẩy giun kim còn tẩy cả sán. 

Cam tích: 
Theo y học dân tộc cam tích là chứng trẻ gầy còm, xanh xao, rối loạn tiêu hoá, chán ăn, bụng to nổi gân xanh. 

Bài 1: Rau sam tươi 60g, rửa sạch, băm vụn đem hầm với nước gan gà (1 bộ) cho ăn cả nước lẫn cái, trong ngày. 

Băm vụn nấu lấy nước thật đặc (vài chén) cho uống ít một, nhiều lần trong ngày, mỗi lần 1 thìa cà phê. Uống trong 5 ngày. 

Bài 3: 
Đậu ván trắng ............... 100g 
Ý dĩ ............................... 100g 
Hoài sơn ....................... 100g 
Hạt sen .......................... 100g 
Đảng sâm ...................... 100g 
Nhục đậu khấu .............. 30g 
Sa nhân ......................... 20g 
Mạch nha ...................... 30g 
Trần bì .......................... 20g. 
Tất cả phơi khô, tán bột, trộn với mật ong làm thành dạng cốm hoặc viên. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 6-8g. 

Bài 4: 
Bạch chỉ nam ................ 50g 
Bạch chỉ bắc ................. 30g 
Sử quân tử .................... 16g 
Liên nhục ...................... 6g 
Mạch nha ...................... 5g 
Ý dĩ ............................... 5g 
Thần khúc ..................... 5g 
Sơn tra .......................... 4g. 
Tất cả thái nhỏ, phơi khô, sao vàng, tán thành bột mịn. Cách dùng: hoà bột thuốc với nước cháo hoặc nước cơm, đun sôi, rồi cho trẻ ăn. Ngày dùng 2 lần, theo liều lượng sau: 
- Trẻ 5-6 tháng tuổi: mỗi lần dùng 4g. 
- Trẻ 2-3 tuổi: mỗi lần dùng 6g. 
- Trẻ 4-6 tuổi: mỗi lần dùng 8g. 

Bài 5: 
Củ mài .......................... 100g 
Hạt sen .......................... 50g 
Biển đậu ........................ 50g 
Giao nếp ....................... 30g. 
Gạo nếp rang vàng, củ mài, hạt sen, biển đậu sấy khô. Tất cả tán thành bột. Dùng nước cháo đặc luyện viên bằng hạt đậu xanh phơi khô. Mỗi lần uống 10 viên, ngày uống 3 lần với nước sôi để nguội. 

Bài 6: 
Ý dĩ ............................... 100g 
Hạt sen .......................... 50g 
Cháy cơm ..................... 30g 
Mật ong ........................ 30ml. 
Ý dĩ, hạt sen sấy khô tán thành bột. Cháy cơm chọn loại vàng ngon, gạt bỏ hết cơm, phơi khô, đem rang tán bột, luyện với bột ý dĩ, hạt sen bằng mật ong thành viên bằng hạt đậu đen, phơi khô. Mỗi lần uống 5 viên, ngày uống 3 lần với nước sôi để nguội.

Trích từ nguồn: THUỐC NAM CHỮA BỆNH THÔNG THƯỜNG
(Tác giả: ThS. Phạm Ngọc Quế và BS. Trần Thị Sâm)


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG

CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG 18 Bài thuốc Năm 1951 ở chiến khu Ð (Nam Bộ) có nhiều cán bộ và chiến sĩ đau dạ dày, chúng tôi phải tốn tiền nhiều để mua biệt dược ở Thành nhưng nào có giải quyết gì được. Tôi không thỏa mãn với cách giải quyết tận gốc bệnh được vì nghĩ rằng ở địa phương có một số nguyên liệu như kaolin chẳng hạn. Tôi khởi sự điều tra trong cơ quan và bộ đội, nguyên nhân nào làm cho đau dạ dày, có khi loét nữa. Kết quả điều tra là trong bộ đội có nhiều người đau hơn cơ quan, ở cơ quan thì nam giới đau nhiều hơn nữ giới. Lý do là vì công tác cho nên bộ đội phải ăn gấp, ăn nhanh hơn ở cơ quan. Ở cơ quan thì “nam thực như hổ, nữ thực như miêu” cho nên nam đau nhiều hơn nữ. Khi ta ăn nhanh thì không có thời giờ để cho nước miếng thấm vào thức ăn cho nên xuống dạ dày thì cơ thể phải tiết acide ra nhiều mới thủy phân được.