Chuyển đến nội dung chính

CHỮA BỆNH NỘI KHOA - CHỮA HO

CHỮA BỆNH NỘI KHOA - CHỮA HO

Bài 1

- Thành phần: Quýt tươi 1-2 quả, khế chua tươi 1 quả.

- Cách chế: Rửa sạch, bỏ vỏ, thái mỏng.

- Công hiệu: Trị ho.

- Cách dùng: Nhai nát nuốt lấy nước, mỗi ngày vài lần.

Bài 2

- Thành phần: Vỏ quýt tươi 30 gam (vỏ khô 13 gam), nước 600 ml.

- Cách chế: Sắc kỹ đến khi còn 400 ml nước thuốc.

- Công hiệu: Chữa ho do cảm mạo.

- Cách dùng: Hòa đường vừa phải, uống 200 ml lúc đang nóng, sau nửa giờ đun nóng uống tiếp 200 m] còn lại, ngày 2-3 lần.

Bài 3

- Thành phần: Rễ chuối tiêu tươi 120 gam, muối ăn một ít vừa đủ.

- Cách chế: Giã nát, vắt lấy nước đun sôi.

- Công hiệu: Chữa ho do phế nhiệt.

- Cách dùng: Hòa nước uống, ngày 2-3 lần.

Bài 4

- Thành phần: 1 quả, ma hoàng 1,5 gam.

- Cách chế: Lê bỏ lõi, cho ma hoàng vào, ninh nhữừ.

- Công hiệu: Giảm ho.

- Cách dùng: Bỏ ma hoàng ra, ăn lê và uống nước sắc, ngày 2-3 lần.

Bài 5

- Thành phần: Hồng 6 quả, lá chè 3 gam, đường phèn 15 gam.

- Cách chế: Cho cả 3 thứ trên vào ấm đất, ninh nhừ.

- Công hiệu: Có tác dụng nhất định chữa ho nhiều đờm.

- Cách dùng: Trộn đều ăn, ngày 2-3 lần.

Bài 6

- Thành phần: Xoài 50 gam, đường trắng 25 gam, chè xanh 0,5 - 1 gam.

- Cách chế: Xoài bỏ hạt, lấy vỏ và cùi thịt, đồ 400 ml nước, đun sôi 3 phút, cho đường trắng và chè xanh vào là được.

- Công hiệu: Chữa ho nhiều đờm.

- Cách dùng: Ăn tùy ý.

Bài 7

- Thành phần: Nhân đào hạt 100 gam, đường trắng 50 gam, rượu 150 ml.

- Cách chế: Giã nhỏ nhân đảo hạt, cho đường, rượu vào nồi đất, đun to lửa cho sôi rồi chuyển nhỏ lửa đun 10 phút là được.

- Công hiệu: Điều trị chứng ho do hư hàn ở người cao tuổi sức yếu, tân dịch nhiều.

- Cách dùng: Ngày 1-2 lần, uống liền 3-10 ngày.

Bài 8

- Thành phần: Cau 10 quả, đường phèn, nước vừa đủ dùng.

- Cách chế: Cho tất cả vào nấu trong vài phút.

- Công hiệu: Chữa ho nhiều đờm.

- Cách dùng: Uống thay nước chè.

Trích nguồn: NHỮNG BÀI THUỐC TRỊ BỆNH BẰNG TRÁI CÂY
Chủ biên: Hà Duyệt Phi - Vương Lợi Kiệt


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG

CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG 18 Bài thuốc Năm 1951 ở chiến khu Ð (Nam Bộ) có nhiều cán bộ và chiến sĩ đau dạ dày, chúng tôi phải tốn tiền nhiều để mua biệt dược ở Thành nhưng nào có giải quyết gì được. Tôi không thỏa mãn với cách giải quyết tận gốc bệnh được vì nghĩ rằng ở địa phương có một số nguyên liệu như kaolin chẳng hạn. Tôi khởi sự điều tra trong cơ quan và bộ đội, nguyên nhân nào làm cho đau dạ dày, có khi loét nữa. Kết quả điều tra là trong bộ đội có nhiều người đau hơn cơ quan, ở cơ quan thì nam giới đau nhiều hơn nữ giới. Lý do là vì công tác cho nên bộ đội phải ăn gấp, ăn nhanh hơn ở cơ quan. Ở cơ quan thì “nam thực như hổ, nữ thực như miêu” cho nên nam đau nhiều hơn nữ. Khi ta ăn nhanh thì không có thời giờ để cho nước miếng thấm vào thức ăn cho nên xuống dạ dày thì cơ thể phải tiết acide ra nhiều mới thủy phân được.