Chuyển đến nội dung chính

CHỮA BỆNH NỘI KHOA - LAO PHỔI

CHỮA BỆNH NỘI KHOA - LAO PHỔI

Bài 1

- Thành phần: Thạch lựu chua (thạch lựu ngọt không có tác dụng) vừa đủ dùng.

- Cách chế: Thạch lựu rửa sạch, bỏ vỏ.

- Công hiệu: Có tác dụng đối với người bị lao phổi.

- Cách dùng: Ăn vào buổi tối trước khi đi ngủ.

Bài 2

- Thành phần: Ngân hạnh tươi, dầu cải (dùng một ít vừa đủ).

- Cách chế: Bỏ ngân hạnh vào bình, cho dầu cải vừa ngập, nút kín, chôn xuống đất, sau 5 tháng đào lên dùng, càng để lâu càng tốt.

- Công hiệu: Chữa lao phổi.

- Cách dùng: Mỗi lần lấy ra một quả ngân hạnh, xé lấy cùi uống với nước ấm, mỗi ngày 2-3 lần.

Bài 3

- Thành phần: Ðu đủ 15 gam, cam thảo 6 gam.

- Cách chế: Đem hai thứ trên sắc kỹ.

- Công hiệu: Chữa lao phổi.

- Cách dùng: Uống nước thuốc ngày 2 lần.

Bài 4

- Thành phần: Hạnh nhân vừa đủ dùng, phổi lợn 2.000 gam.

- Cách chế: Phổi lợn rửa sạch, thái miếng, hầm nhừ cùng với hạnh nhân.

- Công hiệu: Dùng vào thời kỳ hồi phục bệnh lao phổi.

- Cách dùng: Ăn cả nước lẫn cái, mỗi ngày 1-2 lần.

Bài 5

- Thành phần: Rễ câu kỉ 60 gam, gạo 200 gam.

- Cách chế: Đem rễ câu kỉ và gạo nấu cháo.

- Công hiệu: Có tác dụng nhất định đối với điều trị bệnh lao.

- Cách dùng: Ăn cháo tùy ý.

Bài 6

- Thanh phần: Hạnh nhân, bạch cấp mỗi loại 6 gam.

- Cách chế: Hạnh nhân, bạch cấp đem nghiền nát.

- Công hiệu: Có tác dụng điều trị nhất định đối với bệnh lao.

- Cách dùng: Mỗi lần uống 6 gam, mỗi ngày 2 lần.

Bài 7


- Cách chế: Trộn đều 3 thứ nước trên.

- Công hiệu: Chữa lao phổi.

- Cách dùng: Uống hết trong 1 lần, mỗi ngày uống 1 lần.

Bài 8

- Thành phần: Táo tàu 30 gam, hạt sen 25 gam, phù tiểu mạch 200 gam, cam thảo 10 gam, chè xanh 1 gam.

- Cách chế: Cho táo tàu, hạt sen, phủ tiểu mạch, cam thảo vào 1,5 lít nước, sắc đến khi phủ tiếu mạch chín, cho chè vào là được.

- Công hiệu: Có tác dụng hỗ trợ chữa lao.

- Cách dùng: Mỗi lần uống 100 ml, ngày 3-4 lần.

Bài 9

- Thành phần: Hồng 1 quả, trứng gà 1 quả.

- Cách chế: Hồng thái lát, trộn đều với trứng gà, đổ nước đun sôi cho chín.

- Công hiệu: Có tác dụng nhất định đối với điều trị bệnh lao ho ra máu.

- Cách dùng: Ăn hồng cùng trứng mỗi ngày 1 lần.

Trích nguồn: NHỮNG BÀI THUỐC TRỊ BỆNH BẰNG TRÁI CÂY
Chủ biên: Hà Duyệt Phi - Vương Lợi Kiệt


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG

CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG 18 Bài thuốc Năm 1951 ở chiến khu Ð (Nam Bộ) có nhiều cán bộ và chiến sĩ đau dạ dày, chúng tôi phải tốn tiền nhiều để mua biệt dược ở Thành nhưng nào có giải quyết gì được. Tôi không thỏa mãn với cách giải quyết tận gốc bệnh được vì nghĩ rằng ở địa phương có một số nguyên liệu như kaolin chẳng hạn. Tôi khởi sự điều tra trong cơ quan và bộ đội, nguyên nhân nào làm cho đau dạ dày, có khi loét nữa. Kết quả điều tra là trong bộ đội có nhiều người đau hơn cơ quan, ở cơ quan thì nam giới đau nhiều hơn nữ giới. Lý do là vì công tác cho nên bộ đội phải ăn gấp, ăn nhanh hơn ở cơ quan. Ở cơ quan thì “nam thực như hổ, nữ thực như miêu” cho nên nam đau nhiều hơn nữ. Khi ta ăn nhanh thì không có thời giờ để cho nước miếng thấm vào thức ăn cho nên xuống dạ dày thì cơ thể phải tiết acide ra nhiều mới thủy phân được.