Chuyển đến nội dung chính

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ

Vô sinh

Thành phần: Táo tàu 10 quả, rễ cây bông 30 gam, đương quy 12 gam, a giao 15 gam.

Cách chế: Đem sắc kỹ.

Công hiệu: Chữa bệnh vô sinh.

Cách dùng: Uống mỗi ngày 2 lần.


Viêm tuyến sữa cấp tính

Bài 1

Thành phần: Lạc 30 gam, táo tàu 3 quả, hạ khôi thảo 20 gam.

Cách chế: Đem sắc kỹ.

Công hiệu: Chữa viêm tuyến sữa cấp tính.

Cách dùng: Uống nước thuốc và ăn lạc, mỗi ngày 2-3 lần.

Bài 2

Thanh phần: Nhân hạch đào 30 gam, hoàng bá 12 gam, cam thảo 3 gam, dầu vừng một ít.

Cách chế: Tán tất cả thành bột trộn dầu vừng.

Công hiệu: Chữa viêm tuyên sữa cấp tính.

Cách dùng: Bôi ngày 2-3 lần.


Viêm âm đạo

Bài 1

Thành phần: Bạch quả 6 gam, thổ phục linh 30 gam, đu đủ xanh khô 30 gam.

Cách chế: Đem sắc kỹ.

Công hiệu: Chữa đốm trắng ngoài âm đạo.

Cách dùng: Uống mỗi ngày 2 lần.

Bài 2

Thanh phần: Sơn tra, kim ngân hoa, khổ sâm, mỗi loại 15 gam.

Cách chế: Đem sắc kỹ.

Công hiệu: Chữa viêm âm đạo thông thường.

Cách dùng: Uống mỗi ngày 2 lần.


Khí hư

Bài 1

Thành phần: Ngân hạnh 15 gam, hoàng bá 15 gam, lá liễu 12 gam.

Cách chế: Đem sắc kỹ.

Công hiệu: Chữa khí hư quá nhiều.

Cách dùng: Uống ngày 1-2 lần.

Bài 2

Thành phần: Thân cây hướng dương 30 gam, hồng táo, hắc táo mỗi loại 10 quả .

Cách chế: Bỏ lớp vỏ ngoài thân cây hướng dương, đập giập táo, đem sắc kỹ.

Công hiệu: Chữa chứng bệnh khí hư ra màu đỏ.

Cách dùng: Chia 2 lần uống, mỗi lần cách nhau 4 giờ.


Viêm cổ tử cung

Thành phần: Đu đủ xanh khô 30 gam - thổ phục linh 30 gam.

Cách chế: Đem sắc kỹ.

Công hiệu: Chữa viêm cổ tử cung.

Cách dùng: Uống mỗi ngày 2 lần.


Băng huyết

Bài 1

Thành phần: Vỏ quả vải 30 gam, đường vừa đủ dùng.

Cách chế: Sắc lấy nước, hòa đường vừa ngọt.

Công hiệu: Chữa băng huyết.

Cách dùng: Uống mỗi ngày 2-3 lần.

Bài 2

Thành phần: Hạt cọ 90 gam, hạt bông 60 gam.

Cách chế: Rang kỹ đến khi hạt xém đen, cùng tán thành bột.

Công hiệu: Chữa băng huyết thuộc tính hàn.

Cách dùng: Mỗi lần uống 9 gam, ngày 3 lần, uống với nước lã đun sôi.


Sa dạ con

Bài 1

Thành phần: Chỉ xác 25 gam, cỏ ích mẫu 30 gam.

Cách chế: Đem sắc kỹ.

Công hiệu: Chữa sa dạ con.

Cách dùng: Uống vào sáng sớm và buổi tối trước khi đi ngủ, liền trong 5 ngày.

Bài 2

Thành phần: Chỉ xác 15 gam, thăng ma 12 gam, lạc thạch đăng 60 gam.

Cách chế: Đem sắc thuốc.

Công hiệu: Chữa sa dạ con.

Cách dùng: Uống mỗi ngày 2-3 lần.


Lạnh âm hộ

Thành phần: Táo tàu 5 quả, đu đủ xanh khô l5 gam, hoa kinh giới 10 gam, gừng 6 gam.

Cách chế: Đem sắc kỹ.

Công hiệu: Chữa chứng lạnh âm hộ.

Cách dùng: Uống mỗi ngày 1-2 lần.

Trích nguồn: NHỮNG BÀI THUỐC TRỊ BỆNH BẰNG TRÁI CÂY
Chủ biên: Hà Duyệt Phi - Vương Lợi Kiệt


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG

CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG 18 Bài thuốc Năm 1951 ở chiến khu Ð (Nam Bộ) có nhiều cán bộ và chiến sĩ đau dạ dày, chúng tôi phải tốn tiền nhiều để mua biệt dược ở Thành nhưng nào có giải quyết gì được. Tôi không thỏa mãn với cách giải quyết tận gốc bệnh được vì nghĩ rằng ở địa phương có một số nguyên liệu như kaolin chẳng hạn. Tôi khởi sự điều tra trong cơ quan và bộ đội, nguyên nhân nào làm cho đau dạ dày, có khi loét nữa. Kết quả điều tra là trong bộ đội có nhiều người đau hơn cơ quan, ở cơ quan thì nam giới đau nhiều hơn nữ giới. Lý do là vì công tác cho nên bộ đội phải ăn gấp, ăn nhanh hơn ở cơ quan. Ở cơ quan thì “nam thực như hổ, nữ thực như miêu” cho nên nam đau nhiều hơn nữ. Khi ta ăn nhanh thì không có thời giờ để cho nước miếng thấm vào thức ăn cho nên xuống dạ dày thì cơ thể phải tiết acide ra nhiều mới thủy phân được.