Chuyển đến nội dung chính

CHỮA CHẤN THƯƠNG, ĐAU LƯNG, ĐAU TỨ CHI

CHỮA CHẤN THƯƠNG, ĐAU LƯNG, ĐAU TỨ CHI

Chấn thương

Bài 1
Thành phần: Lá khế tươi 1 nắm.
Cách chế: Đem giã nát.
Công hiệu: Chữa chấn thương sưng đau.
Cách dùng: Đem đắp lá khế giã vào chỗ đau.

Bài 2
Thành phần: Hạnh nhân 10 gam, đào nhân 5 gam, nguyên hồ 15 gam, cam thảo 6 gam.
Cách chế: Đem sắc kỹ.
Công hiệu: Chữa bong gân.
Cách dùng: Uống thuốc đã sắc.
Bài 3
Thành phần: Ðu đủ 15 gam, ngũ gia bì 12 gam, rượu Thiệu Hưng một ít.
Cách chế: Nghiền nhỏ đu đủ và ngũ gia bì.
Công hiệu: Chữa ngã đau, đau lưng, đau chân.
Cách dùng: Mỗi lần uỗng 6 gam hòa với rượu hâm nóng, ngày 2 lần.

Bài 4
Thành phần: Hạt vải 60 gam, pháo sơn giáp l5 gam, rượu Thiệu Hưng một ít.
Cách chế: Đem tán thành bột.
Công hiệu: Chữa chấn thương cấp tính ở vùng thắt lưng.
Cách dùng: Mỗi lần uống 9 gam hòa với rượu hâm nóng, ngày 2 lần.

Bài 5
Thành phần: Vỏ bưởi 60 gam.
Cách chế: Đốt tồn tính, tán thành bột.
Công hiệu: Điều trị chấn thương chảy máu.
Cách dùng: Đắp thuốc vào vết thương.

Bài 6
Thanh phần: Hạt vải, hạt nhãn với số lượng bằng nhau.
Cách chế: Tán thành bột.
Công hiệu: Điều trị vết thương chảy máu.
Cách dùng: Đắp thuốc vào vết thương.

Bài 7
Thành phần: Hồng táo 10 quả, tùng hương 30 gam, thạch cao chín 60 gam.
Cách chế: Táo bỏ hạt, sao đen, tán bột cùng với tùng hương và thạch cao.
Công hiệu: Điều trị vết thương chảy máu.
Cách dùng: Đắp vào vết thương, băng lại.

Bài 8
Thành phần: Hồ đào nhân 60 gam, đường đỏ 30 gam, rượu Thiệu Hưng 30 ml.
Cách chế: Cho nhân đào, rượu đun chín.
Công hiệu: Chứa chấn thương cấp tính vùng thắt lưng.
Cách dùng: Hòa với đường đỏ uống trước khi ngủ.


Đau lưng và tứ chi

Bài 1
Thành phần: Sơn tra, cùi nhãn mỗi thứ 250 gam, táo tàu và đường đỏ mỗi thứ 30 gam, rượu gạo 1 lít.
Cách chế: Ngâm các thứ vào rượu trong 10 ngày (hàng ngày lắc bình rượu 1 lần).
Công hiệu: Chữa đau lưng mỏi gối ở người già.
Cách dùng: Uống 30-60 ml trước khi đi ngủ hàng ngày.

Bài 2
Thành phần: Vỏ quýt 15 gam, bát giác hồi hương 10 gam, rượu Thiệu vương (hoàng tửu) một ít.
Cách chế: Cho vỏ quýt, hồi hương vào ấm, đổ nước đun sôi.
Công hiệu: Chữa đau lưng.
Cách dùng: Uống rượu để dẫn nhiệt sau đó uống thuốc. Mỗi ngày 2 lần.

Bài 3
Thành phần: Nhân hạch đào 100 gam, gừng tươi 15 gam, đường đỏ một ít, nước rượu vừa đủ.
Cách chế: Nếu nhân đào với gừng, sau đó tra đường đỏ.
Công hiệu: Chữa đau lưng do phong thấp.
Cách dùng: Uống rượu để dẫn thuốc (uống sau bữa ăn tốt hơn). Ngày 1-2 lần.

Bài 4
Thanh phần: Anh đào 1kg, rượu 0,5 lít.
Cách chế: Anh đào rửa sạch, phơi khô trong bóng râm, sau đó đem ngâm rượu.
Công hiệu: Chữa đau lưng gối do phong thấp.
Cách dùng: Uống thường xuyên hàng ngày.

Bài 5
Thành phần: Đu đủ xanh khô 15 gam, tô mộc 10 gam.
Cách chế: Đem sắc kỹ.
Công hiệu: Chủ trị đau lưng mạn tính.
Cách dùng: Uống mỗi ngày 2-3 lần.

Bài 6
Thành phần: Ðu đủ xanh khô 30 gam, xa tiền tử 30 gam (bọc trong vải), gừng 10 gam.
Cách chế: Đem sắc kỹ.
Công hiệu: Điều trị đau thắt lưng mạn tính.
Cách dùng: Uống mỗi ngày 2 lần.

Bài 7
Thành phần: Ðu đủ xanh khô 30 gam, gừng 6 gam, kê huyết đằng 30 gam.
Cách chế: Đem sắc kỹ.
Công hiệu: Chữa viêm khớp vai.
Cách dùng: Uống mỗi ngày 2 lần.

Bài 8
Thanh phần: Vỏ dừa 0,5 kg, rượu 0,5 lít.
Cách chế: Đem vỏ dừa sao chín ngâm rượu.
Công hiệu: Chủ trị viêm khớp vai.
Cách dùng: Mỗi ngày uống 10 gam.


Trích nguồn: NHỮNG BÀI THUỐC TRỊ BỆNH BẰNG TRÁI CÂY
Chủ biên: Hà Duyệt Phi - Vương Lợi Kiệt


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG

CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG 18 Bài thuốc Năm 1951 ở chiến khu Ð (Nam Bộ) có nhiều cán bộ và chiến sĩ đau dạ dày, chúng tôi phải tốn tiền nhiều để mua biệt dược ở Thành nhưng nào có giải quyết gì được. Tôi không thỏa mãn với cách giải quyết tận gốc bệnh được vì nghĩ rằng ở địa phương có một số nguyên liệu như kaolin chẳng hạn. Tôi khởi sự điều tra trong cơ quan và bộ đội, nguyên nhân nào làm cho đau dạ dày, có khi loét nữa. Kết quả điều tra là trong bộ đội có nhiều người đau hơn cơ quan, ở cơ quan thì nam giới đau nhiều hơn nữ giới. Lý do là vì công tác cho nên bộ đội phải ăn gấp, ăn nhanh hơn ở cơ quan. Ở cơ quan thì “nam thực như hổ, nữ thực như miêu” cho nên nam đau nhiều hơn nữ. Khi ta ăn nhanh thì không có thời giờ để cho nước miếng thấm vào thức ăn cho nên xuống dạ dày thì cơ thể phải tiết acide ra nhiều mới thủy phân được.