Chuyển đến nội dung chính

CÂY RAU LÀM THUỐC - CÀ

CÂY RAU LÀM THUỐC - CÀ-CÀ DỪA-CÀ PHÁO-CÀ DÁI DÊ

Cà, Cà pháo, Cà cỏ - Solanum melongena L., thuộc họ Cà – Solanaceae. Cây thảo sống hằng năm hay sống dai, có thân hoá gỗ. Lá mọc so le, phủ nhiều lông, phiến lá hình trái xoan hay thuôn. Cụm hoa ở nách lá; hoa màu tím xanh, tím nhạt hoặc trắng. Quả mọng, có kích thước, hình dạng, màu sắc thay đổi tùy theo thứ và điều kiện trồng trọt.

Cà gốc ở Ấn độ, được nhập trồng vào nước ta từ lâu đời. Trong quá trình trồng trọt và chọn lọc, người ta đã rạo ra nhiều giống Cà, phổ biến là:

- Cà bát, có quả to bằng cái bát, màu trắng hoặc xanh.

- Cà xoan, có quả dài, màu xanh.

- Cà pháo, có quả nhỏ, màu trắng hoặc vàng, trồng rất phổ biến.

- Cà tứ thời, có quả bé hình cầu, có màu sắc thay đổi, cho quả quanh năm.

- Cà dái đê, có quả dài, thon, màu trắng hoặc màu tím, nhập từ Pháp.

- Cà tím, có quả hình trụ dài, phần đầu phình to hơn, thường có màu tím thẫm. Loại Cà này được nhiều người thích ăn.

Còn có giống Cà dừa, Cà sung...

Cà thường dùng ăn xào, ăn luộc, dùng làm nộm ăn sống (bóp xổt với muối để chấm mắm ăn), muối xổi (Cà pháo), nén (Cà bát) và muối mặn ăn dần. Ở các gia đình nông thôn các tỉnh phía Bắc, thường có vại Cà muối hay chum tương, chum nhút. Cà pháo dùng muối mặn, có khi trộn với mắm (Cà mắm); Ở Nghệ Tĩnh, có giống Cà vỏ cùi dày ăn giòn. Nhà thơ Huy Cận đã viết :

“Ai ơi ! Cà xứ Nghệ
Càng mặn lại càng giòn …”

Cà tím và Cà dái dê thường được dùng xắt mỏng làm bột rán hoặc nấu bung để ăn (Cà tím om đậu phụ).

Trong 100g Cà, có các thành phần tính theo % như sau: nước 92; protid 1,3; lipid 0,2; glucid 5,5 các chất khoáng (tính theo mg): Phosphor 15, magnesium 12, calcium 10, kalium 220, lưu huỳnh 15,16, natrium 5, sắt 0,5, mangan 0,20, kẽm 0,20, đồng 0,10, iod khoảng 0,002. Các vitamin (tính theo mg): tiền sinh tố A 0,04, B1 0,04, B2 0,35, C6, P 0,6.

Trong 100g Cà tím, có nước 67,9, protein 0,9, lipid 0,2, cellulose 1,4 dẫn xuất không protein 9,1 khoáng toàn phần 0,5 và cung cấp một nhiệt lượng là 24 calo (cũng có tài liệu ghi 29 calo).

CÂY RAU LÀM THUỐC - CÀ-CÀ DỪA-CÀ PHÁO-CÀ DÁI DÊ

Cà là loại rau ít bổ dưỡng, nhưng cũng được sử dụng làm thuốc. Nó có tính chất chống thiếu máu, nhuận tràng, lợi tiểu, kích thích gan, mật và tụy, làm dịu đau. Được chỉ định dùng chữa thiếu máu, tràng nhạc, táo bón, giảm niệu, kích thích tim. Lá cũng được dùng đắp làm dịu đau vết bỏng, áp xe, bệnh nấm, trĩ.

Thường dùng dưới dạng thức ăn. Nên ăn quả chín, vì trước khi chín, quả vẫn chứa một chất độc là solanin (như trong những phần xanh của khoai tây).

Trong Y học dân tộc. Cà được xem như có tính lạnh, hơi có chất độc, dùng chữa chứng lao truyền, chứng ôn dịch. Những người yếu nên kiêng, vì ăn nhiều thì động khí sinh ốm, đàn bà ăn nhiều thì hại tử cung. Cà cũng có tác dụng tán huyết ứ, tiêu sưng và cẩm máu. Cụ lương y Lê Trần Đức cho biết một số công dụng của Cà:

- Chữa đại tiện ra máu hay phụ nữ rong huyết, dùng quả Cà già màu vàng cả cuống, sao giã tắn nhỏ, uống mỗi lần 8g với nước giấm nhạt, ngày uống 3 lần.

- Chữa sưng tẩy, dùng quả cà mài với giấm bôi, hay giã nhỏ, chưng với giấm đắp vào.

- Chữa đái buốt ra máu, di lỵ ra máu hay loét ruột chảy máu, dùng rễ và cây cà khô, 40g sắc uống.

- Chân bị nứt nẻ và giá lạnh, hay mùa hè ngón chân sưng đau, dùng rễ và cây khô nấu nước ngâm rửa.

Quả Cà muối cũng được sử dụng để chữa:

- Đau răng, viêm lợi, lấy Cà muối lâu năm đốt tồn tính, xát than này vào răng, lợi. Nếu không có Cà lâu năm thì dùng cuống quả cà, đốt tồn tính cũng được.

- Chín mé ở ngón tay, ngón chân, dùng quả cà muối, khoét một lỗ vừa cho lọt ngón ray, hoặc bổ đôi quả Cà, đút ngón tay bị chín mé vào, băng lại, ngày 1 lần.

Trích từ sách: Cây Rau Làm Thuốc
của PTS Võ Văn Chi
do NXB TH Đồng Tháp ấn hành

Xem thêm: THÔNG TIỂU TIỆN VÀ THÔNG MẬT - Cà Dái Dê Tím


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG

CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG 18 Bài thuốc Năm 1951 ở chiến khu Ð (Nam Bộ) có nhiều cán bộ và chiến sĩ đau dạ dày, chúng tôi phải tốn tiền nhiều để mua biệt dược ở Thành nhưng nào có giải quyết gì được. Tôi không thỏa mãn với cách giải quyết tận gốc bệnh được vì nghĩ rằng ở địa phương có một số nguyên liệu như kaolin chẳng hạn. Tôi khởi sự điều tra trong cơ quan và bộ đội, nguyên nhân nào làm cho đau dạ dày, có khi loét nữa. Kết quả điều tra là trong bộ đội có nhiều người đau hơn cơ quan, ở cơ quan thì nam giới đau nhiều hơn nữ giới. Lý do là vì công tác cho nên bộ đội phải ăn gấp, ăn nhanh hơn ở cơ quan. Ở cơ quan thì “nam thực như hổ, nữ thực như miêu” cho nên nam đau nhiều hơn nữ. Khi ta ăn nhanh thì không có thời giờ để cho nước miếng thấm vào thức ăn cho nên xuống dạ dày thì cơ thể phải tiết acide ra nhiều mới thủy phân được.