Chuyển đến nội dung chính

CÂY RAU LÀM THUỐC - NGHỂ

CÂY RAU LÀM THUỐC - NGHỂ - Polygonum tomentosum

Nghể là tên chung để chỉ nhiều loài cây thuộc chi Polygonum trong họ Rau răm - Polygonaceae. Chúng tôi nêu, một số loài quen thuộc như Rau răm (Polygonum odoratum Lour). Nghể răm (P. Hydropiper L.). Còn có nhiều mọc tương đối phổ biến mà các ngọn non hay lá non đều luộc làm rau ăn được và cũng có củ hoặc toàn cây dùng làm thuốc như Nghể dai hay Nghể trâu (Polygonum barbatum L.), Cây lá lồm hay Thồm lồm (P.chinense L.), Nghể nhỏ (P. Minus Huds.), Thồm lồm gai, Rau má ngọ, Rau sông chua dây (P. perfoliatum L.). Ngay cả dây Hà thủ ô đỏ (Polygonum multiflorum ThunB) có lá non cũng dùng nấu canh ăn được.

Một loài thường gặp phổ biến và được sử dụng nhiều là cây Nghể.

Nghể - Polygonum tomentosum Willd., thuộc loại cây thảo sống dai, phủ đầy lông tơ dày đặc. Thân to, đường kính tới 1,5m và có cuống ngắn; phiến lá đầy lông trăng trắng, bẹ chìa phủ đầy lông, có sọc dọc. Hoa tập hợp thành bông ở ngọn, đơn hay rẽ đôi, mang nhiều hoa mầu trắng. Quả bế, hình lăng kính, lồi hai mặt. Nghể mọc ở ruộng nước, bờ rạch... thường làm thành bè nổi chung với Rau muống, gặp nhiều ở vùng đồng bằng.

Người ta thường lấy chồi non để ăn như rau sống hoặc nấu canh. Muốn lấy mủ cây, người ta ngắt khoảng 10 ngọn non dài 20-30cm, tước bỏ các bẹ chìa và ngắt ngang các lá non rồi đem ngâm vào nước sạch. Mủ cây sẽ tiết ra. Sau 3-4 giờ, vớt các ngọn cây này lên vuốt cho sạch mủ rồi vứt đi. Lọc lấy mủ, cho thêm đường vào để uống trước khí đi ngủ. Hoặc dùng nước này phơi sương qua đêm cho nó đông lại thành thạch, uống cũng tốt. Mủ cây Nghể có tác dụng giải nhiệt, trị ho, nhất là chứng ho khan của người già.

Ở Malaixia, người ta xem Nghể như là thuốc bổ, nên thường dùng lá để nấu ăn như các loại rau. Phụ nữ thích dùng nó và xem như là thuốc để lọc máu. Ở Campuchia, người ta dùng Nghể chế nước súc miệng.

Trích từ sách: Cây Rau Làm Thuốc
của PTS Võ Văn Chi
do NXB TH Đồng Tháp ấn hành

Xem thêm: CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - NGHỂ


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG

CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG 18 Bài thuốc Năm 1951 ở chiến khu Ð (Nam Bộ) có nhiều cán bộ và chiến sĩ đau dạ dày, chúng tôi phải tốn tiền nhiều để mua biệt dược ở Thành nhưng nào có giải quyết gì được. Tôi không thỏa mãn với cách giải quyết tận gốc bệnh được vì nghĩ rằng ở địa phương có một số nguyên liệu như kaolin chẳng hạn. Tôi khởi sự điều tra trong cơ quan và bộ đội, nguyên nhân nào làm cho đau dạ dày, có khi loét nữa. Kết quả điều tra là trong bộ đội có nhiều người đau hơn cơ quan, ở cơ quan thì nam giới đau nhiều hơn nữ giới. Lý do là vì công tác cho nên bộ đội phải ăn gấp, ăn nhanh hơn ở cơ quan. Ở cơ quan thì “nam thực như hổ, nữ thực như miêu” cho nên nam đau nhiều hơn nữ. Khi ta ăn nhanh thì không có thời giờ để cho nước miếng thấm vào thức ăn cho nên xuống dạ dày thì cơ thể phải tiết acide ra nhiều mới thủy phân được.