Chuyển đến nội dung chính

RAU XANH CHỮA BỆNH THÔNG THƯỜNG - CẢM MẠO

RAU XANH CHỮA BỆNH THÔNG THƯỜNG - CẢM MẠO

Cảm mạo là bệnh thường gặp trong đời sống hàng ngày, nhiều người khi bị cảm không muốn tới bệnh viện khám chữa. Thực ra cảm chỉ là một triệu chứng phần ứng của cơ thể đối với vi khuẩn, vi rút, không hoàn toàn coi là một thứ bệnh.
Vì vậy, chỉ cần được nghỉ ngơi, uống nhiều nước, ăn một số loại rau có tác dụng điều trị sẽ nhanh chóng khỏi cảm.

CÁC MÓN CHỮA CẢM MẠO

1. Rau mùi, hành củ
Nguyên liệu: Rau mùi 30g, hành 2 củ, rễ cải trắng 1 cái.
Cách làm:
- Rửa sạch các loại rau trên, cho vào nồi nước luộc.
- Uống nước luộc rau trên.
Tác dụng chữa bệnh: Trừ phong hàn, phòng chữa cảm mạo.

2. Nước cơm, rau mùi
Nguyên liệu: Rau mùi 40g, nước cơm nửa bát, đường mạch nha 20g.
Cách làm:
- Rau mùi rửa sạch, cho vào bát to, đổ nước cơm và đường mạch nha vào. Đặt vào nồi hấp chín.
Tác dụng chữa bệnh: Chữa cảm mạo.

3. Nước hầm củ cải
Nguyên liệu: Củ cải trắng 200g, đường trắng vừa đủ.
Cách làm:
- Củ cải rửa sạch, thái miếng.
- Cho củ cải đã thái vào nồi, đổ nước ninh kỹ.
- Tra đường vừa đủ ngọt.
Tác dụng chữa bệnh: Uống khi nước nấu còn nóng, chữa cảm mạo hiệu quả.

4. Canh đậu tương, rau mùi
Nguyên liệu: Đậu tương 10g, rau mùi 25g.
Cách làm:
- Rau mùi và đậu tương rửa sạch, cho vào nồi, chế nước ninh kỹ.
Tác dụng chữa bệnh: Ngày ăn 1 lần, chữa cảm mạo.

5. Chè củ cải, ngồng cải
Nguyên liệu: Ngồng cải 200g, củ cải 50g, đường đỏ vừa đủ.
Cách làm:
- Ngồng cải và củ cải rửa sạch, thái miếng. Cho vào nồi, đổ nước đun kỹ, sau đó cho đường đó vào đun tiếp.
Tác dụng chữa bệnh: Chữa sốt và cảm mạo.

Rau xanh dinh dưỡng - Tỏi

Khi bạn cảm thấy bị đau đầu, toàn thân đau nhức, mỏi mệt, họng có vấn đề, chắc chắn bạn đã bị cảm. Bạn hãy ăn ít tỏi, như vậy vừa phòng vì rút, lại giữ được sức khỏe.
Tỏi có tác dụng sát khuẩn rất tốt, tăng cường sức đề kháng, ngừa ung thư, giải độc, hạ cholesterol, ngừa xơ cứng động mạch, giảm huyết áp, đường huyết, giảm béo hiệu quả.

Trích từ sách: RAU XANH CHỮA BỆNH
của Nguyễn Hữu Thụy, NXB Phụ Nữ ấn hành



Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG

CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG 18 Bài thuốc Năm 1951 ở chiến khu Ð (Nam Bộ) có nhiều cán bộ và chiến sĩ đau dạ dày, chúng tôi phải tốn tiền nhiều để mua biệt dược ở Thành nhưng nào có giải quyết gì được. Tôi không thỏa mãn với cách giải quyết tận gốc bệnh được vì nghĩ rằng ở địa phương có một số nguyên liệu như kaolin chẳng hạn. Tôi khởi sự điều tra trong cơ quan và bộ đội, nguyên nhân nào làm cho đau dạ dày, có khi loét nữa. Kết quả điều tra là trong bộ đội có nhiều người đau hơn cơ quan, ở cơ quan thì nam giới đau nhiều hơn nữ giới. Lý do là vì công tác cho nên bộ đội phải ăn gấp, ăn nhanh hơn ở cơ quan. Ở cơ quan thì “nam thực như hổ, nữ thực như miêu” cho nên nam đau nhiều hơn nữ. Khi ta ăn nhanh thì không có thời giờ để cho nước miếng thấm vào thức ăn cho nên xuống dạ dày thì cơ thể phải tiết acide ra nhiều mới thủy phân được.