Chuyển đến nội dung chính

Cây Hoa Chữa Bệnh - CÂY HOA SỮA

Cây Hoa Chữa Bệnh - CÂY HOA SỮA

Tên khác: Mùa cua, Mò cua, Tượng bì mộc
Tên khoa học: Alstonia scholaris (L.) R. Br. Họ Trúc đào (Apocynaceae).

Nguồn gốc:
Chi cây này được phân bố từ vùng nhiệt đới Tây Phi tới quần đảo Marquesas (quần đảo thuộc Polynesia), ở vùng cực đông (nam) Thái Bình Dương và từ vùng Himalaya, ở phía
Bắc tới vùng New South - Wales ở phương Nam. Trong số 40 loài thuộc chi Alstonia R.Br; cây Sữa được phân bố ở Srilanka, Ấn Độ, Malaysia, lục địa Đông Nam Á, và miền nam Trung Quốc. Ở Indonesia, cây Sữa mọc ở rừng tạp giao và rừng gỗ Tếch hoặc một số làm cây tại làng xã; ở độ cao 1 - 1050 m. Ở Việt Nam, cây Sữa mọc hoang và được trồng ở khắp nơi. Ở thành phố, làm cây bóng mát. các đường phố ở Hà Nội vào mùa thu thơm nồng mùi Hoa Sữa. Cây còn được trồng làm thuốc và lấy gỗ.

Mô tả:
Cây gỗ, cao khoảng từ 15 - 20 m; cành mọc vòng, xếp theo tầng. Lá đơn, mọc vòng, mỗi vòng 3 - 8 lá; hình mác, mặt dưới mỡ; phiến cứng; gân lá lông chim, gân phụ xếp song song. Hoa nhỏ màu trắng xanh, mọc thành xim ở kẽ lá, mùi thơm hắc đặc trưng. Quả gồm 2 đại dài 15 - 50 cm màu nâu mọc thõng xuống. Hạt dẹt, mang 3 chùm lông màu hung ở 2 đầu. Hoa nở từ tháng 8 đến tháng 12. Toàn cây có nhựa mủ trắng.

Bộ phận dùng:
Vỏ cây, phơi khô. Thu hái tốt nhất vào mùa xuân-hạ. Chế biến dưới dạng bột vỏ phơi khô, tán nhỏ hoặc dạng rượu thuốc, dạng cao lỏng.

Thành phần hoá học:
Vỏ chứa alcaloid: echitamidin, echitamin, picrinin, echitenin, rhazicchieerin, echitein, difamin echitin, alstonin. Ngoài ra, vỏ còn có a-amyrin, a-amyrin acetat, lupeol acetat, stigmasterol, b-sitosterol, campesterol. Lá có picralinal.

Tác dụng:
- Khử đàm, trị ho
- Bình suyễn
- Tác dụng hạ sốt (thoái nhiệt)

Theo Đông y:

* Theo Trung Dược Đại từ điển (số 4602), 1995:
- Tính vị, quy kinh: Khổ, hàn; vào các kinh can, tỳ
- Công dụng: Thanh nhiệt, giải độc, tiêu thũng.
- Điều trị: Cảm mạo, viêm phổi; ho gà; đau bụng, ỉa chảy; có thai nôn mửa; bị đánh bị ngã tổn thương, xuất huyết vết loét.
- Cách dùng:
+ Uống: dạng thuốc sắc.
+ Dùng ngoài: Giã bột, đắp vào chỗ đau.

* Theo Dược liệu Việt Nam - Bộ Y tế, 1978:
Tính vị, Tác dụng: Vị đắng, tính mát; kích thích tiêu hoá; điều kinh; hạ sốt.
Công dụng, cách dùng, liều lượng (vỏ cây Sữa):
- Thường dùng làm thuốc bổ; chữa sốt, điều kinh, chữa lỵ hoặc ỉa chảy. Ngày dùng: 1 - 3g vỏ phơi khô, sắc để uống.
- Bột (võ Sữa): phơi hoặc sấy khô, tán nhỏ; ngày uống 0,2 – 0,3g.
- Rượu thuốc (vỏ cây Sữa): vỏ Sữa tán nhỏ 75g; rượu trắng 35 - 40 độ 500ml. Ngâm 7 ngày, thỉnh thoảng lắc đều. Sau đó, lọc và thêm rượu vào cho đủ 500ml. Ngày uống 4 - 8g, uống trước bữa ăn chính 15 phút.

Bài viết được trích từ sách: CÂY HOA CHỮA BỆNH
của các tác giả Nguyễn Văn Đàn, Vũ Xuân Quang, 
Ngô Ngọc Khuyến biên soạn, NXB Y Học ấn hành.



Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

CÂY RAU LÀM THUỐC - KHOAI NƯA

Khoai nưa hay Khoai na - Amorphophallus paeoniifolius (Dennst.) Nicols, = A. campanulatus (Roxb.) Blume ex Decne, thuộc họ Ráy - Araceae. Cây thảo sống lâu năm, có thân củ nằm trong đất; củ hình bán cầu, rộng đến 20cm, mặt dưới lồi mang một số rễ phụ và có những nốt như củ khoai tây chung quanh có 3-5 mấu lồi; vỏ củ màu nâu, thịt trắng vàng và cứng. Lá mọc sau khi đã có hoa, thường chỉ có một lá có cuống cao tới 1,5m được gọi là dọc (cọng) dọc màu xanh sẫm có đốm bột; phiến chia làm 3 nom tựa như lá Ðu đủ. Cụm hoa gồm một mo to màu đỏ xanh có đốm trắng, mặt trong màu đỏ thẫm, bao lấy một bong mo là một trục mang phần hoa cái ở dưới, phần hoa đực ở trên. Khoai nưa phân bố ở Ấn độ, Myanma, Trung quốc, Việt nam, Campuchia, Malaixia, Inđônêxia, Philippin. Ở nước ta, khoai nưa mọc hoang rải rác ở khắp các vùng rừng núi, được bà con nhiều địa phương đem về trồng từ lâu đời ở trong vườn, quanh bờ ao, dọc hàng rào và trên các đồi để làm thức ăn cho người và gia súc, gặp nhiều ở các tỉnh Lạng s

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.