Tên khác: Hoa Mào gà đỏ, Hồng Kê quan hoa, Bạch Kê quan hoa, Kê công hoa, Kê giác hoa.
Tên khoa học: Celosia cristata L. Họ Rau Giền (Amaranthaceae).
Nguồn gốc:
Cây mọc phổ biến ở Việt Nam, Mianma, Malaysia, Philippin, Ấn Độ, Trung Quốc, Mêhicô, Nhật Bản... Trồng bằng hạt, gieo 3 - 4 ngày mọc; cây non ở vườn gieo 10 - 12 ngày, ở vườn ươm 13 - 15 ngày, rồi đưa ra trồng. Từ lúc trồng đến khi ra hoa là 70 - 75 ngày. Không trồng chỗ rợp; không bón nhiều đạm. Nên tỉa mầm non ở nách lá và ở hoa phụ. Cây được trồng làm cảnh và làm thuốc.
Mô tả:
Cây thảo sống 1 năm, loại cây hoa mùa hè, có thể trồng quanh năm, Có nhiều giống, cây thấp 40 - 50 cm, có khi cao tới 1m; được trồng trong vườn hoặc nơi đình viện để thưởng lãm. Toàn cây không có lông, thân màu đỏ, thẳng đứng, thô, khoẻ, gần bộ phận trên dẹt. Lá mọc so le, lá đơn, mép nguyên, xanh nhạt, gân lá đỏ. Cụm hoa là bông mọc ở đỉnh; dẹt, có dạng mào gà màu đỏ, tía, trắng hoặc trắng vàng, xòe ra thành hình quạt rộng 15cm, mép nhăn nheo trông như mào con gà. Quả hình trứng hay hình cầu. Hạt nhỏ, màu đen bóng. Hoa màu tía, được coi là hoa dược dụng (officinal). Mùa hoa: tháng 7 - 9. Mùa thu, hái hoa, phơi khô.
Bộ phận dùng:
Cụm hoa, hoa, hạt, Kê quan miêu (mắm cầy mào gà), đều dùng làm dược liệu.
Thành phần hoá học:
Hoa chứa: Kaempferitrin, amaranthin, pinite và nhiều kali nitrat. Cụm hoa Mào gà (Kê quan hoa) màu vàng chứa ít amaranthin, còn cụm hoa màu đỏ chứa chủ yếu là amaranthin.
Tác dụng:
- Tác dụng dẫn sản (dẫn đẻ).
- Tác dụng kháng trùng roi, Trichomonas.
(Dược liệu Kê quan hoa được ghi trong Nam Dược Thần Hiệu, Tuệ Tĩnh).
Theo Đông y:
Tính vị, quy kinh: Cam, sáp, lương; vào các kinh can, đại tràng.
Công năng: Thu sáp chỉ huyết, chỉ đới, chỉ lỵ (thu sáp, cầm máu, ngừng đới hạ, ngừng đi lỵ).
Điều trị:
1. Chảy máu cam; Khái huyết (ho ra máu); thổ huyết: trĩ ra máu; đái ra máu; chảy máu tử cung (chức năng).
2. Ỉa chảy.
3. Bạch đới.
4. Nhiễm trùng đường tiết niệu.
Cách dùng, liều dùng: 6 - 12g, dạng thuốc sắc, thuốc viên.
Bài thuốc chọn lọc (nghiệm phương):
1. Trị tử cung xuất huyết (công năng):
Kê quan hoa 15g, Ô tặc cốt 10g, Bạch biển đậu hoa 6g. Sắc nước uống, mỗi ngày 1 thang.
2. Trị khạc ra máu:
Bạch Kê quan hoa tươi 25g, phổi lợn (không ngâm nước) 2kg: hấp cách thuỷ 1 giờ, chia 2 - 3 lần, uống sau khi ăn cơm.
3. Trị tiêm ma chẩn (bệnh mề đay, mần tịt):
Bạch Kê quan hoa 15g, Thương nhĩ tử (sao bỏ gai) 8g, Hồng táo 10 quả; sắc nước uống và dùng Kê quan miêu (mầm Mào gà) sắc nước, rửa chỗ đau.
4. Trị trích trùng (trùng roi, Trichomonas) ở âm đạo:
Dùng hạt Mào gà (Kê quan tử) 60g, Sà xàng tử 15g; sắc nước xông rửa; mỗi ngày 1 - 2 lần.
5. Trị bạch đới quá nhiều:
Bạch Kê quan hoa 30g; sắc nước, bỏ bã, thêm đương đỏ 15g, hoà đều để uống.
6. Trị xích bạch đới hạ:
Hồng Kê quan hoa 6g, Bạch Kê quan hoa 6g, Kim anh tử 15g; Bạch quả nhục 9g, đường trắng, đường đỏ mỗi thứ 5g; 4 vị thuốc trước đem sắc nước, bỏ bã, thêm đường, hoà đều, chia làm 9 lần uống.
7. Trị thanh quang nhỡn (bệnh tăng nhãn áp hay thiên đầu thống):
Kê quan hoa, Ngải căn, Hoàng kinh căn, mỗi vị thuốc 15g. Sắc nước để uống.
Bài viết được trích từ sách: CÂY HOA CHỮA BỆNH
của các tác giả Nguyễn Văn Đàn, Vũ Xuân Quang,
Ngô Ngọc Khuyến biên soạn, NXB Y Học ấn hành.
Xem thêm: CẦM MÁU - Cây Mào Gà Đỏ
Xem thêm: CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - MÀO GÀ
Nhận xét
Đăng nhận xét