Là dịch chảy ra sau khi đem đốt các ống tre tươi hoặc măng cành tre. Bumbusa Sp. Họ Lúa - Poaceae.
Tính vị: vị ngọt, tính đại hàn.
Công năng chủ trị:
- Khử đàm, khai bế: dùng đối với bệnh trúng phong điên giản, đàm trệ hoặc đàm lưu ở kinh mạch mà dẫn đến tê dại, co quắp, hoặc đàm nhiệt ngưng lại ở phế mà dẫn đến ho hen, suyễn tức, dùng trúc lịch, nước gừng mỗi thứ 5 - 10ml, uống với nuớc sôi để nguội trị trúng phong cấm khẩu.
- Thanh nhiệt trừ phiền, dùng khi cơ thể bị phiền nhiệt (do sốt mà bứt rứt khó chịu).
Dùng trúc lịch 5ml; uống với nước ấm.
Liều dùng: 5 - 10ml.
Kiêng kỵ: nếu không có đàm nhiệt thì không nên dùng.
Trích nguồn từ sách: "DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN"
của TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI,
Bộ môn DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN, NXB Y HỌC
Xem thêm: Chữa Cảm Sốt - Trúc Nhự
Xem thêm: CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - TRE
Nhận xét
Đăng nhận xét