Dùng củ của cây thiên môn đông Asparagus cochinchinensis (Lour) Merr. Họ Hành Liliaceae.
Tính vị: vị ngọt, đắng, tính hơi hàn.
Công năng chủ trị:
- Thanh nhiệt hoá đờm, dưỡng âm, thanh phế: dùng trị phế âm chức năng bị suy nhược, ho lâu ngày, ho khan, hoặc ho có đờm khó khạc ra. Dùng để trị viêm phổi, hoặc ho gà: dùng thiên môn, mạch môn mỗi thứ 20g, bách bộ 12g, trần bì 8g, cam thảo 8g để chữa ho gà có hiệu quả.
- Dưỡng vị sinh tân: dùng cho các trường hợp sau khi ốm dậy, tân dịch hao tổn, miệng khát, dùng thiên môn đông để tư âm nhuận táo. Có thể dùng bài thuốc mang tên cao tam tài gồm 3 vị: nhân sâm 4g, thiên môn đông 10g, thục địa 10g, để bồi bổ cơ thể, bổ phế và bổ thận âm.
- Dưỡng tâm âm: dùng trị bệnh tâm trong trường hợp tâm huyết không đủ, tim đập loạn nhịp, hồi hộp, ngắn hơi, vô lực, lưỡi miệng sinh mụn nhọt, mồ hôi nhiều có thể bổ tâm huyết, an thần: dùng thiên môn đông 16g, liên tâm 8g, liên nhục 12g, sinh địa 20g, thục địa 20g, đạm trúc diệp 30g, đẳng sâm thảo 8g, thảo quyết minh 12g, bá tử nhân 12g. Chữa lở miệng dùng thiên môn, mạch môn, huyền sâm bằng lượng. Sắc uống.
- Nhuận tràng, dùng trong các trường hợp cơ thể háo khát, dẫn đến đại tiện bí táo.
Liều dùng: 4 – 12g.
Kiêng kỵ: những người tỳ vị hư hàn, ỉa chảy không nên dùng.
Chú ý:
- Ngoài thiên môn đông, còn có vị thuốc mạch môn đông là rễ của cây Ophiopogon japonicus Wall. Tính vị ngọt, bình có tác dụng ích vị, sinh tân, dưỡng âm, thoái nhiệt, xúc tiến âm bình dương bế, uống lâu làm cơ thể hoạt bát, nhuận phế, trị ho.
- Tác dụng dược lý: dịch sắc mạch môn đông có tác dụng chỉ ho.
- Tác dụng kháng khuẩn: mạch môn đông có tác dụng ức chế B.subtilis còn thiên môn đông tác dụng ức chế B.subtilis, Escherichia coli. Sal Typhi và trực khuẩn lỵ.
Trích nguồn từ sách: "DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN"
của TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI,
Bộ môn DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN, NXB Y HỌC
Xem thêm: CHỮA HO HEN - Thiên Môn Đông
Xem thêm: CÂY HOA CÂY THUỐC - THIÊN MÔN
Nhận xét
Đăng nhận xét