Chuyển đến nội dung chính

THUỐC NAM CHỮA BỆNH THÔNG THƯỜNG - THUỐC CHO PHỤ NỮ - Đau bụng có thai, thiếu sữa, tắc sữa

THUỐC NAM CHỮA BỆNH THÔNG THƯỜNG - THUỐC CHO PHỤ NỮ - Đau bụng có thai, thiếu sữa, tắc sữa

Có thai đau bụng: 
Đau bụng âm ỉ trong khi có thai. 
Bài 1: Bài thuốc an thai của Hải Thượng Lãn Ông: 
Củ gai (sao) …………… 30g 
Ngải cứu tươi …………. 20g 
Trứng gà ……………… 1 quả. 
Cách làm: Nấu củ gai với 1 bát nước to trong 10-15 phút, sau cho ngải cứu vào đun thêm 5 phút, xong đập quả trứng gà vào nấu chín cho thêm 1 thìa đường đỏ, ăn trứng và uống nước. 
Nếu thai nhiệt gia thêm rau má 20g. Nếu khí uất gia thêm vỏ quýt 10g. 

Bài 2: Bài thuận khí an thai của Hải Thượng Lãn Ông: 
Củ gấu (tứ chế) …………. 50g 
Sa nhân …………………. 30g 
Đậu đen sao …………….. 100g 
Tán bột, uống mỗi lần 10g. Ngày uống 2-3 lần với nước sắc cây tía tô

Thiếu sữa: 
Bài 1: 
Củ gấu chế ……………… 20g 
Thanh bì …………………16g 
Thông thảo ………………20g 
Vảy tê tê sao phồng ……. 20g 
Sắc uống trong ngày. Uống 3-5 ngày liền. 

Bài 2: 
Vỏ bưởi ………………… 10g 
Xơ mướp già …………… 20g 
Củ gấu chế ………………16g 
Phật thủ ………………… 20g 
Lá quất …………………. 10g 
Sắc uống như bài trên. Uống 3-5 ngày liền. 
Kinh nghiệm nhân dân: Chân giò lợn đực 1 đôi rửa sạch, thông thảo 10g, gạo nếp 100g. Hầm ăn trong ngày. Ăn như thế nhiều ngày. 

Viêm tuyến vú tắc sữa: 
Bài 1: 
Cây cúc tần ……………… 20g 
Kim ngân …………………20g 
Xơ muớp già …………….. 20g 
Bồ công anh ……………… 30g 
Phật thủ ………………….. 12g 
Sắc với 400ml nước, còn 200ml uống 2-3 lần trong ngày. 

Bài 2: Thuốc bôi tại chỗ: 
Mang tiêu (tán bột) ……… 50g 
Mật ong vừa phải. Hoà mật ong với mang tiêu (tán bột) bôi chỗ viêm tấy, ngày nhiều lần.

Trích từ nguồn: THUỐC NAM CHỮA BỆNH THÔNG THƯỜNG
(Tác giả: ThS. Phạm Ngọc Quế và BS. Trần Thị Sâm)


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG

CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG 18 Bài thuốc Năm 1951 ở chiến khu Ð (Nam Bộ) có nhiều cán bộ và chiến sĩ đau dạ dày, chúng tôi phải tốn tiền nhiều để mua biệt dược ở Thành nhưng nào có giải quyết gì được. Tôi không thỏa mãn với cách giải quyết tận gốc bệnh được vì nghĩ rằng ở địa phương có một số nguyên liệu như kaolin chẳng hạn. Tôi khởi sự điều tra trong cơ quan và bộ đội, nguyên nhân nào làm cho đau dạ dày, có khi loét nữa. Kết quả điều tra là trong bộ đội có nhiều người đau hơn cơ quan, ở cơ quan thì nam giới đau nhiều hơn nữ giới. Lý do là vì công tác cho nên bộ đội phải ăn gấp, ăn nhanh hơn ở cơ quan. Ở cơ quan thì “nam thực như hổ, nữ thực như miêu” cho nên nam đau nhiều hơn nữ. Khi ta ăn nhanh thì không có thời giờ để cho nước miếng thấm vào thức ăn cho nên xuống dạ dày thì cơ thể phải tiết acide ra nhiều mới thủy phân được.