Chuyển đến nội dung chính

CHỮA BỆNH DA LIỄU - MỘT SỐ BỆNH NGOÀI DA KHÁC

CHỮA BỆNH DA LIỄU - MỘT SỐ BỆNH NGOÀI DA KHÁC

U cục dưới da

Bài 1
Thành phần: Câu kỷ tử, thổ phục linh, mỗi loại 30 gam, lá hồng 10 gam.
Cách chế: Đem sắc kỹ.
Công hiệu: Chữa u dẹt ở da.
Cách dùng: Uống mỗi ngày 1-2 lần.

Bài 2
Thành phần: Quả sung tươi 100 gam.
Cách chế: ép lấy nước.
Công hiệu: Chữa u cục thông thường trên da.
Cách dùng: Bôi mỗi ngày 2-3 lần liền trong vài ngày.


Ra nhiều mồ hôi

Bài 1
Thành phần: Quả dâu, ngũ vị tử, mỗi loại 10 gam.
Cách chế: Sắc kỹ đến khi còn nửa cốc nước.
Công hiệu: Chữa chứng ra nhiều mô hôi.
Cách dùng: Uống mỗi ngày 1 lần.

Bài 2
Thành phần: Củi nhãn 30 gam, tim lợn 30 gam.
Cách chế: Đem nấu nhừ.
Công hiệu: Chữa chứng ra nhiều mồ hôi.
Cách dùng: Uống nước, đồng thời ăn nhãn, tim lợn; mỗi ngày 1 lần.


Mẩn da dạng thấp

Bài 1
Thành phần: Hồng chín 1 quả, lá chè nghiền nhỏ 3 gam.
Cách chế: Giã và trộn đều 2 thứ trên thành dạng cao.
Công hiệu: Có tác dụng chữa mẩn da dạng thấp.
Cách dùng: Bôi ngày 1-2 lần.

Bài 2
Thành phần: Mận chua 250 - 500 gam.
Cách chế: Rửa sạch, giã nát, đem nấu kỹ.
Công hiệu: Chữa mẩn da dạng thấp.
Cách dùng: Rứa chỗ mẩn da nhiều lần trong ngày.

Bài 3
Thành phần: Vỏ quả xoài 150 gam.
Cách chế: Đem nấu kỹ.
Công hiệu: Chữa mẩn da dạng thấp.
Cách dùng: Rửa mỗi ngày 3 lần.


Viêm da do thần kinh

Bài 1
Thành phần: Hạt nhãn, giấm vừa đủ dùng.
Cách chế: Gọt bỏ phần ngoài hạt nhãn.
Công hiệu: Chữa viêm da do thần kinh.
Cách dùng: Lấy hạt nhãn đã gọt chấm giấm chà xát vào chỗ viêm, liên tục trong 3-4 lần.

Bài 2
Thành phần: Vỏ thạch lựu tươi 50 gam, một ít phèn chua nghiền thành bột.
Cách chế: Rửa sạch vỏ lựu.
Công hiệu: Chữa viêm da do thần kinh.
Cách dùng: Vỏ lựu chấm phèn chua xát vào chỗ viêm, mỗi ngày 3 lần.


Viêm da do dị ứng:

Thành phần: hồng xanh 500 gam.
Cách chế: Giã nát, đổ 1,5 lít nước, khuấy đều, phơi 7 ngày, đựng trong lọ dùng dần.
Công hiệu: Chữa viêm da do đị ứng mẫn cảm.
Cách dùng: Bôi vào chỗ dị ứng, ngày 3 lần.


Nẻ da do lạnh

Bài 1
Thành phần: Sơn tra, hồng táo, đương quy, mỗi thứ 15 gam, đường đỏ vừa đủ dùng.
Cách chế: Đem sắc kỹ.
Công hiệu: Phòng và chữa nẻ da do lạnh.
Cách dùng: Mỗi ngày 1 thang, uống vao thời gian trước mùa đông giá rét 2 tuần hoặc khi thấy bắt đầu có hiện tượng nẻ da.

Bài 2
Thành phần: Vỏ quýt, vadơlin, mỗi thứ một ít.
Cách chế: Vỏ quýt sao khô cháy, nghiền thành bột, trộn với vadơlin thành dạng kem.
Công hiệu: Chữa nẻ da do lạnh.
Cách dùng: Bôi vào chỗ nẻ.


Chân tay nứt nẻ

Bài 1
Thành phần: Hạnh nhân 30 gam.
Cách chế: Giã nát hạnh nhân thành dạng cao.
Công hiệu: Chữa nứt nẻ ở chân tay.
Cách dùng: Bôi ngày 1 lần.

Bài 2
Thành phần: Ngân hạnh vài quả.
Cách chế: Bỏ vỏ, nhai nát.
Công hiệu: Chữa nứt nẻ chân tay.
Cách dùng: Đắp vào chỗ nứt nẻ mỗi buổi tối.


Nấm, hắc lào

Bài 1
Thành phần: Quả dâu tươi 60 gam.
Cách chế: Đem giã nát.
Công hiệu: Làm hết ngứa khi bị nấm ở da đầu.
Cách dùng: Cao trọc đầu, bôi nước dâu liền 2-3 lần.

Bài 2
Thành phần: Quả hồ đào tươi 500 gam.
Cách chế: Gọt lấy vỏ đào, bọc trong vải xô sạch.
Công hiệu: Chữa hắc lào, lang ben.
Cách dùng: Lấy bọc vỏ đào chà xát mạnh vào vết hắc lào, ngày 2-3 lần, mỗi đợt 10-20 ngày.

Bài 3
Thành phần: Hạt nhãn 30 gam.
Cách chế: Đốt tồn tính, tán thành bột.
Công hiệu: Chữa nấm ở chân.
Cách dùng: Đắp vào chỗ bị nấm ăn.

Bài 4
Thành phần: Đu đủ xanh khô 30 gam, xà sàng tử 15 gam.
Cách chế: Đem sắc kỹ.
Công hiệu: Trị nấm ở chân.
Cách dùng: Uống mỗi ngày 2 lần.


Nổi mề đay

Bài 1
Thành phần: Vải khô 9-14 quả, đường đỏ 30 gam.
Cách chế: Sắc vải khô lấy 1 bát nước.
Công hiệu: Chữa nổi mề đay trên da.
Cách dùng: Hòa nước đường uống.

Bài 2
Thành phần: Khế tươi 500 gam.
Cách chế: Rửa sạch, giã nát, đổ nước nấu kỹ.
Công hiệu: Chữa nổi mề đay trên da.
Cách dùng: Lấy nước rửa da, ngày 3 lần, đồng thời ăn khế ướp muối.


Mụn nước thành mảng

Thành phần: Hồng tươi 1 quả.
Cách chế: Rửa sạch để sẵn dùng.
Công hiệu: Chữa nổi mụn nước thành mảng rộng trên da.
Cách dùng: Thái hồng thành từng lát mỏng, đắp lên mụn.


Trứng cá

Thành phần: Hạnh nhân 15 gam, trứng gà 1 quả, rượu một ít vừa đủ dùng.
Cách chế: Hạnh nhân giã thật nhỏ, khuấy đều với lòng trắng trứng gà thành dạng hồ.
Công hiệu: Chữa trứng cá.
Cách dùng: Bôi vào buổi tối, sáng dậy lấy rượu hâm ấm nóng để rửa


Tàn nhang

Bài 1
Thành phần: 1 quả, sữa bò 50 ml.
Cách chế: Lê rửa sạch bỏ vỏ, bỏ hạt, ép lấy khoảng 30 ml nước, hòa đều với sữa bò.
Công hiệu: Chữa tàn nhang.
Cách dùng: Bôi vào chỗ có tàn nhang, mỗi ngày 2-3 lần.

Bài 2
Thành phần: Táo tây 2 quả, tằm khô tán nhỏ 3 gam, đường trắng 20 gam.
Cách chế: Táo rửa sạch, bỏ vỏ thái lát.
Công hiệu: Chữa tàn nhang.
Cách dùng: Táo chấm bột tằm và đường trắng ăn hết trong 1 lần, mỗi ngày ăn 1-2 lần.

Trích nguồn: NHỮNG BÀI THUỐC TRỊ BỆNH BẰNG TRÁI CÂY
Chủ biên: Hà Duyệt Phi - Vương Lợi Kiệt


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

CÂY RAU LÀM THUỐC - KHOAI NƯA

Khoai nưa hay Khoai na - Amorphophallus paeoniifolius (Dennst.) Nicols, = A. campanulatus (Roxb.) Blume ex Decne, thuộc họ Ráy - Araceae. Cây thảo sống lâu năm, có thân củ nằm trong đất; củ hình bán cầu, rộng đến 20cm, mặt dưới lồi mang một số rễ phụ và có những nốt như củ khoai tây chung quanh có 3-5 mấu lồi; vỏ củ màu nâu, thịt trắng vàng và cứng. Lá mọc sau khi đã có hoa, thường chỉ có một lá có cuống cao tới 1,5m được gọi là dọc (cọng) dọc màu xanh sẫm có đốm bột; phiến chia làm 3 nom tựa như lá Ðu đủ. Cụm hoa gồm một mo to màu đỏ xanh có đốm trắng, mặt trong màu đỏ thẫm, bao lấy một bong mo là một trục mang phần hoa cái ở dưới, phần hoa đực ở trên. Khoai nưa phân bố ở Ấn độ, Myanma, Trung quốc, Việt nam, Campuchia, Malaixia, Inđônêxia, Philippin. Ở nước ta, khoai nưa mọc hoang rải rác ở khắp các vùng rừng núi, được bà con nhiều địa phương đem về trồng từ lâu đời ở trong vườn, quanh bờ ao, dọc hàng rào và trên các đồi để làm thức ăn cho người và gia súc, gặp nhiều ở các tỉnh Lạng s

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.