Chuyển đến nội dung chính

CHỮA BỆNH NỘI KHOA - VÁNG ĐẦU CHÓNG MẶT, NHỨC ĐẦU, ĐAU NỬA ĐẦU

CHỮA BỆNH NỘI KHOA - VÁNG ĐẦU CHÓNG MẶT, NHỨC ĐẦU, ĐAU NỬA ĐẦU

Váng đầu chóng mặt

Bài 1

- Thành phần: Chuối tiêu 200 gam (đã bóc bỏ vỏ), chè xanh 0,5 gam, muối ăn 0,3 gam, mật ong 25 gam.

- Cách chế: Cho tất cả 4 thứ trên vào trong 1 bát to, trộn đều, đổ 300 ml nước đun sôi ngâm trong 5 phút.

- Công hiệu: Chữa váng đầu, chóng mặt.

- Cách dùng: Uống thay nước chè hằng ngày.

Bài 2

- Thành phần: Vải khô 15 gam, đương quy 10 gam.

- Cách chế: Sắc kỹ.

- Công hiệu: Chữa váng đầu, chóng mặt.

- Cách dùng: Mỗi lần 1 thang, ngày 2 lần.

Bài 3

- Thành phần: Ngũ vị tử, thỏ ty tử mỗi thứ 30 gam, rượu trắng 0,3 lít.

- Cách chế: Ngâm rượu, sau 7 ngày có thể dùng được.

- Công hiệu: Chữa váng đầu, chóng mặt do can thận yếu.

- Cách dùng: Mỗi lần 20-30 ml, mỗi ngày 2-3 lần.

Nhức đầu, đau nửa đầu

Bài 1

- Thành phần: Vải khô 15 gam, câu đằng 12 gam, đường phèn 9 gam.

- Cách chế: Đem sắc kỹ.

- Công hiệu: Chữa nhức đầu, chóng mặt.

- Cách dùng: Uống mỗi ngày 2 lần sau bữa ăn.

Bài 2

- Thành phần: Câu kỷ tử 30 gam, não dê 1 bộ.

- Cách chế: Đem hai thứ trên hầm cách thủy cho chín nhừ, tra gia vị.

- Công hiệu: Chữa đau đầu do huyết hư.

- Cách dùng: Ăn tùy ý.

Bài 3

- Thành phần: Hoa hướng dương khô 20-30 gam.

- Cách chế: Đem sắc kỹ.

- Công hiệu: Chữa nhức đầu do phong nhiệt, phong thấp.

- Cách dùng: Uống sau bữa ăn, ngày 2 lần.

Bài 4

- Thành phần: Cùi hạnh đào, hành củ, chè khô mỗi loại 6 gam.

- Cách chế: Giã nát, đổ 1 cốc nước, sắc trong 9 phút.

- Công hiệu: Chữa nhức đầu do phong hàn.

- Cách dùng: Uống khi nước sắc còn nóng, uống xong đắp chăn cho ra mô hôi.

Bài 5

- Thành phần: Hạnh nhân 12 gam, lá sen 20 gam, lá đại thanh 15 gam.

- Cách chế: Sắc kỹ.

- Công hiệu: Chữa đau nửa đầu.

- Cách dùng: Uống mỗi ngày 1-2 lần.

Bài 6

- Thành phần: Ðu đủ 20 gam, kê huyết đằng 30 gam, thổ nguyên 6 gam.

- Cách chế: Đem sắc kỹ.

- Công hiệu: Chữa đau nửa đầu.

- Cách dùng: Uống mỗi ngày 2 lần.

Trích nguồn: NHỮNG BÀI THUỐC TRỊ BỆNH BẰNG TRÁI CÂY
Chủ biên: Hà Duyệt Phi - Vương Lợi Kiệt


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG

CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG 18 Bài thuốc Năm 1951 ở chiến khu Ð (Nam Bộ) có nhiều cán bộ và chiến sĩ đau dạ dày, chúng tôi phải tốn tiền nhiều để mua biệt dược ở Thành nhưng nào có giải quyết gì được. Tôi không thỏa mãn với cách giải quyết tận gốc bệnh được vì nghĩ rằng ở địa phương có một số nguyên liệu như kaolin chẳng hạn. Tôi khởi sự điều tra trong cơ quan và bộ đội, nguyên nhân nào làm cho đau dạ dày, có khi loét nữa. Kết quả điều tra là trong bộ đội có nhiều người đau hơn cơ quan, ở cơ quan thì nam giới đau nhiều hơn nữ giới. Lý do là vì công tác cho nên bộ đội phải ăn gấp, ăn nhanh hơn ở cơ quan. Ở cơ quan thì “nam thực như hổ, nữ thực như miêu” cho nên nam đau nhiều hơn nữ. Khi ta ăn nhanh thì không có thời giờ để cho nước miếng thấm vào thức ăn cho nên xuống dạ dày thì cơ thể phải tiết acide ra nhiều mới thủy phân được.