Chuyển đến nội dung chính

CHỮA BỆNH TAI MŨI HỌNG

CHỮA BỆNH TAI MŨI HỌNG

Viêm tai giữa cấp tính

Bài 1
Thành phần: Vỏ thạch lựu tươi 1 quả.
Cách chế: Rửa sạch, thái vụn, giã nát vắt lấy nước.
Công hiệu: Điều trị viêm tai giữa cấp tính.
Cách dùng: Lấy nước vỏ lựu nhỏ tai.

Bài 2
Thanh phần: Hạnh nhân 5 hạt, băng phiến một ít.
Cách chế: ép hạnh nhân lấy dầu, trộn với một ít băng phiến.
Công hiệu: Chữa viêm tai giữa cấp tính.
Cách dùng: Nhỏ vào tai, ngày 2 lần.


Viêm mũi

Bài 1
Thành phần: Vỏ quả vải 10 gam.
Cách chế: Đốt tồn tính, tán thành bột.
Công hiệu: Chữa viêm mũi mạn tính, viêm xoang.
Cách dùng: Hít bột vào mũi, mỗi ngày 2-3 lần.

Bài 2
Thành phần: Thân dây dưa hấu 30 gam.
Cách chế: Đem sắc kỹ.
Công hiệu: Điều trị viêm tắc mũi.
Cách dùng: Uống mỗi ngày 1 lần.


Chảy máu cam

Bài 1
Thành phần: Hoa thạch lựu 20 gam.
Cách chế: Đem nghiền nát.
Công hiệu: Chữa chảy máu cam.
Cách dùng: Mỗi lần thổi 1 gam vào mũi, hoặc lấy hoa tươi vò nát nhét lô mũi.

Bài 2
Thành phần: Hạt nhãn 10 gam.
Cách chế: Gọt hết phần vỏ đen quanh hạt nhãn, tán thành bột.
Công hiệu: Có tác dụng chữa chảy máu cam.
Cách dùng: Lấy bông đã thấm nước chấm bột hạt nhãn, nhét vao lỗ mũi.

Bài 3
Thành phần: Hồng táo 10-15 quả, bì lợn (hoặc chân móng giò) 1 chiếc.
Cách chế: Cùng ninh nhừ hai thứ trên.
Công hiệu: Chữa chảy máu cam do bệnh máu chậm động.
Cách dùng: Mỗi ngày 1 thang, ăn uống cả nước cả cái.


Viêm amiđan

Bài 1
Thành phần: Trám chua 12 quả, phèn chua một ít.
Cách chế: Rạch 4-5 vết dọc quả trám, xát phèn chua vào bên trong.
Công hiệu: Chữa viêm amiđan cấp tính.
Cách dùng: Nhai nuốt từ từ.

Bài 2
Thành phần: Hạnh nhân 10 gam, thiên hoa phấn 15 gam.
Cách chế: Đem sắc kỹ.
Công hiệu: Chữa viêm amiđan cấp tính.
Cách dùng: Uống mỗi ngày 2 lần.

Bài 3
Thành phần: Trám chua 4 quả, huyền sâm 9 gam.
Cách chế: Sắc kỹ.
Công hiệu: Chữa viêm amiđan mạn tính.
Cách dùng: Uống thay nước chè hàng ngày.


Viêm họng

Bài 1
Thành phần: Sơn tra 30 gam, lá chè 6 gam, đường phèn 30 gam.
Cách chế: Đem sắc kỹ.
Công hiệu: Chữa viêm họng cấp tính.
Cách dùng: Uống mỗi ngày 2-3 lần.

Bài 2
Thành phần: Vỏ lê 15 gam, cam thảo chế 10 gam, bì lợn 30 gam
Cách chế: Đem sắc kỹ.
Công hiệu: Chữa viêm họng mạn tính.
Cách dùng: Uống mỗi ngày 2-3 lần.

Bài 3
Thành phần: Khế chua 500 gam.
Cách chế: Rửa sạch.
Công hiệu: Chữa viêm họng.
Cách dùng: Ăn tươi, mỗi ngày 1-2 quả.

Bài 4
Thành phần: Trám chua tươi 7 quả, thân cỏ lau tươi 30 gam.
Cách chế: Trám bỏ hạt, sắc cùng thân cỏ lau.
Công hiệu: Điều trị viêm họng.
Cách dùng: Uống mỗi ngày 2 lần.

Bài 5
Thành phần: Táo tây 2 quả.
Cách chế: Rửa sạch gọt bỏ vỏ.
Công hiệu: Chữa viêm họng mạn tính.
Cách dùng: Ăn tươi, mỗi ngày 1-2 lần.

Bài 6
Thành phần: Câu kỷ tử 15 gam.
Cách chế: Ngâm nước sôi.
Công hiệu: Chữa viêm họng mạn tính.
Cách dùng: Uống thay nước chè, mỗi ngày 4 lần.

Bài 7
Thành phần: Vỏ lê 10 gam, vỏ mía 15 gam.
Cách chế: Rửa sạch, đổ nước đun kỹ.
Công hiệu: Chữa viêm họng.
Cách dùng: Uống thay nước chè.


Khản tiếng

Bài 1
Thành phần: Nho 100 gam, mía 2 đốt.
Cách chế: ép riêng lấy nước nho, nước mía.
Công hiệu: Chữa khản giọng, mất tiếng.
Cách dùng: Hòa nước nho, nước mía với nước sôi uống, mỗi ngày 3 lần.

Bài 2
Thành phần: Xoài 2 quả.
Cách chế: Rửa sạch, thái miếng, đổ nước đun kỹ.
Công hiệu: Có tác dụng điều trị viêm họng cấp tính dẫn đến khản tiêng.
Cách dùng: Uống thay nước chè.

Bài 3
Thành phần: Sung khô 30 gam, đường phèn vừa đủ dùng.
Cách chế: Đem sắc kỹ.
Công hiệu: Chữa khản tiếng do phế nhiệt.
Cách dùng: Uống thay nước chè.

Bài 4
Thành phần: 2 quả, vỏ quýt 20 gam.
Cách chế: Lê rửa sạch, ép lấy nước, vỏ quýt đổ nước sắc kỹ.
Công hiệu: Điều trị viêm họng cấp tính, khản tiếng.
Cách dùng: Hòa lẫn nước lê ép với nước nấu vỏ quýt, uống mỗi ngày 2-3 lần.

Trích nguồn: NHỮNG BÀI THUỐC TRỊ BỆNH BẰNG TRÁI CÂY
Chủ biên: Hà Duyệt Phi - Vương Lợi Kiệt


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG

CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG 18 Bài thuốc Năm 1951 ở chiến khu Ð (Nam Bộ) có nhiều cán bộ và chiến sĩ đau dạ dày, chúng tôi phải tốn tiền nhiều để mua biệt dược ở Thành nhưng nào có giải quyết gì được. Tôi không thỏa mãn với cách giải quyết tận gốc bệnh được vì nghĩ rằng ở địa phương có một số nguyên liệu như kaolin chẳng hạn. Tôi khởi sự điều tra trong cơ quan và bộ đội, nguyên nhân nào làm cho đau dạ dày, có khi loét nữa. Kết quả điều tra là trong bộ đội có nhiều người đau hơn cơ quan, ở cơ quan thì nam giới đau nhiều hơn nữ giới. Lý do là vì công tác cho nên bộ đội phải ăn gấp, ăn nhanh hơn ở cơ quan. Ở cơ quan thì “nam thực như hổ, nữ thực như miêu” cho nên nam đau nhiều hơn nữ. Khi ta ăn nhanh thì không có thời giờ để cho nước miếng thấm vào thức ăn cho nên xuống dạ dày thì cơ thể phải tiết acide ra nhiều mới thủy phân được.