Chuyển đến nội dung chính

CHỮA BỆNH VỀ RĂNG MIỆNG

CHỮA BỆNH VỀ RĂNG MIỆNG

Đau răng

Bài 1
Thành phần: Hạnh nhân vài hạt.
Cách chế: Đốt tồn tính, tán nhỏ để sẵn dùng.
Công hiệu: Chữa đau răng do bị sâu.
Cách dùng: Nhét bột hạnh nhân vào lỗ răng sâu.

Bài 2
Thành phần: Vỏ chuối tiêu vài cái, đường phèn vừa đủ dùng.
Cách chế: Rửa sạch vỏ chuối, tra đường phèn vào nấu kỹ.
Công hiệu: Chữa đau răng do phong hỏa.
Cách dùng: Uống mỗi ngày 2 lần.

Bài 3
Thành phần: Đu đủ xanh khô 30 gam, rễ câu kỷ 20 gam.
Cách chế: Đem sắc kỹ.
Công hiệu: Chữa đau răng nói chung.
Cách dùng: Uống mỗi ngày 2 lần.


Viêm loét xoang miệng

Bài 1
Thành phần: vài quả, muối tinh một ít.
Cách chế: Rửa sạch, bỏ hạt, bỏ vỏ, thái thành từng miếng nhỏ, nghiền nát, tra muối, trộn đều.
Công hiệu: Chữa viêm niêm mạc miệng.
Cách dùng: Mỗi lần ăn 2-3 thìa, ngày 3-4 lần.

Bài 2
Thành phần: Hồng tươi 1 quả.
Cách chế: Rửa sạch, thái lát.
Công hiệu: Chữa viêm loét xoang miệng.
Cách dùng: Lấy miếng hồng xoa vào chỗ loét, mỗi ngày 2 lần.


Lở mép

Thành phần: Vỏ dưa hấu 50 gam, mật ong một ít.
Cách chế: Đem vỏ dưa hấu sao cháy xém, tán thành bột, trộn đều với mật ong.
Công hiệu: Chữa lở mép.
Cách dùng: Mỗi ngày bôi 1-2 lần vào chỗ lở.


Hôi miệng

Thành phần: Mận 20 gam, lá tỳ bà, bội lan mỗi thứ 10 gam.
Cách chế: Đem sắc kỹ.
Công hiệu: Chữa hôi miệng.
Cách dùng: Uống thuốc, ngậm vào súc miệng mỗi ngày 1-2 lần.


Chảy máu chân răng

Thành phần: 3 quả, táo tây 2 quả, cà chua 2 quả.
Cách chế: Rửa sạch, thái miếng, ép lấy nước.
Công hiệu: Chữa chảy máu chân răng.
Cách dùng: Uống nước quả ép ngày 2 lần.


Lỏng chân răng

Thành phần: Dâu 30 gam, phúc bồn tử, đỗ trọng mỗi loại 10 gam.
Cách chế: Đem sắc kỹ.
Công hiệu: Chữa lỏng chân răng, răng bị lung lay.
Cách dùng: Uống mỗi ngày 2 lần.

Trích nguồn: NHỮNG BÀI THUỐC TRỊ BỆNH BẰNG TRÁI CÂY
Chủ biên: Hà Duyệt Phi - Vương Lợi Kiệt


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG

CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG 18 Bài thuốc Năm 1951 ở chiến khu Ð (Nam Bộ) có nhiều cán bộ và chiến sĩ đau dạ dày, chúng tôi phải tốn tiền nhiều để mua biệt dược ở Thành nhưng nào có giải quyết gì được. Tôi không thỏa mãn với cách giải quyết tận gốc bệnh được vì nghĩ rằng ở địa phương có một số nguyên liệu như kaolin chẳng hạn. Tôi khởi sự điều tra trong cơ quan và bộ đội, nguyên nhân nào làm cho đau dạ dày, có khi loét nữa. Kết quả điều tra là trong bộ đội có nhiều người đau hơn cơ quan, ở cơ quan thì nam giới đau nhiều hơn nữ giới. Lý do là vì công tác cho nên bộ đội phải ăn gấp, ăn nhanh hơn ở cơ quan. Ở cơ quan thì “nam thực như hổ, nữ thực như miêu” cho nên nam đau nhiều hơn nữ. Khi ta ăn nhanh thì không có thời giờ để cho nước miếng thấm vào thức ăn cho nên xuống dạ dày thì cơ thể phải tiết acide ra nhiều mới thủy phân được.