Chuyển đến nội dung chính

CHỮA SỎI, HẠCH CỔ, SA NANG, TRĨ, BỎNG

CHỮA SỎI, HẠCH CỔ, SA NANG, TRĨ, BỎNG

Viêm túi mật, sỏi mật, sỏi đường tiêt niệu

Bài 1
Thành phần: Sơn tra 30 gam, hạt xoan l5 gam, uất kim 12 gam.
Cách chế: Đem sắc kỹ.
Công hiệu: Chữa viêm túi mật - sỏi mật.
Cách dùng: Uống mỗi ngày 2-3 lần.

Bài 2
Thành phần: Sơn tra 30 gam, màng mề gà 30 gam, đảm tinh 10 gam.
Cách chế: Cùng đem tán nhỏ.
Công hiệu: Chữa sỏi đường tiết niệu.
Cách dùng: Mỗi lần uống 3 gam với nước đun sôi, ngày 2 lần.


Hạch cổ lim-pha

Bài 1
Thành phần: Trám xanh đốt tồn tính, số lượng bằng nhau.
Cách chế: Tán thành bột.
Công hiệu: Chữa bệnh hạch cổ.
Cách dùng: Rắc bột vào chỗ hạch đun.

Bài 2
Thành phần: Hồng táo 1,5 kg, mai rùa 2,5 kg.
Cách chế: Mai rùa đốt tồn tính, tán thành bột, táo giã nát trộn với bột than mai rùa, nặn thành thuốc viên.
Công hiệu: Chữa hạch cổ viêm loét có mủ, lâu không lành miệng.
Cách dùng: Mỗi lần uống 6-10 gam, mỗi ngày 3 lần.


Sa nang

Bài 1
Thành phần: Hạt anh đào 60 gam.
Cách chế: Rang hạt anh đào với giấm, tán thành bột.
Công hiệu: Chữa sa nang.
Cách dùng: Mỗi lần uỗng 15 gam với nước chín, ngày 2-3 lần.

Bài 2
Thành phần: Hạch đào 10 quả, rượu một ít.
Cách chế: Đào đem đốt thành than, tán bột.
Công hiệu: Chữa đau sa nang.
Cách dùng: Chia bột thành mười phần bằng nhau. Mỗi ngày 2 lần, mỗi lần hòa với rượu uống 1 phần.


Trĩ nội, trĩ ngoại

Bài 1
Thành phần: Cùi nhãn 500 gam, mật vịt một ít vừa đủ dùng.
Cách chế: Lấy cùi nhãn bọc mật vịt thành dạng viên nhỏ.
Công hiệu: Chữa trĩ nội thời kỳ đầu.
Cách dùng: Mỗi ngày nuốt 7 viên, liền trong 1 tháng.

Bài 2
Thành phần: Sung tươi 10 quả.
Cách chế: Rửa sạch, cho vào nồi đất, đồ 2 lít nước ninh nhỏ lửa, khi còn 1,5 lít đổ ra chậu sạch, vớt sung để ra bát.
Công hiệu: Chữa trị sưng đau.
Cách dùng: Lấy băng gạc sạch thấm nước luộc sung: đắp vào trĩ, mỗi lần 20 phút đồng thời ăn sung luộc. Chia dùng mỗi ngày 2 lần.

Bài 3
Thành phần: Táo tàu 10 quả, sơn dược l5 gam, chỉ xác 15 gam.
Cách chế: Đem sắc kỹ.
Công hiệu: Chữa trĩ ngoại, sa trực tràng.
Cách dùng: Chia uống mỗi ngày 2 lần.

Bài 4
Thành phần: Chuối tiêu vài quả.
Cách chế: Bóc bỏ vỏ.
Công hiệu: Điều trị trĩ chảy máu.
Cách dùng: Ăn mỗi ngày 1-2 quả vào sáng sớm lúc bụng đói.


Bỏng

Thành phần: Vỏ quả nhãn, mật đà tăng mỗi loại 9 gam, băng phiến 1,5 gam, dầu vừng một ít.
Cách chế: Tán 3 thứ trên thành bột, trộn với dầu vừng.
Công hiệu: Chữa vết bỏng.
Cách dùng: Bôi thuốc vào vết bỏng.

Trích nguồn: NHỮNG BÀI THUỐC TRỊ BỆNH BẰNG TRÁI CÂY
Chủ biên: Hà Duyệt Phi - Vương Lợi Kiệt


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG

CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG 18 Bài thuốc Năm 1951 ở chiến khu Ð (Nam Bộ) có nhiều cán bộ và chiến sĩ đau dạ dày, chúng tôi phải tốn tiền nhiều để mua biệt dược ở Thành nhưng nào có giải quyết gì được. Tôi không thỏa mãn với cách giải quyết tận gốc bệnh được vì nghĩ rằng ở địa phương có một số nguyên liệu như kaolin chẳng hạn. Tôi khởi sự điều tra trong cơ quan và bộ đội, nguyên nhân nào làm cho đau dạ dày, có khi loét nữa. Kết quả điều tra là trong bộ đội có nhiều người đau hơn cơ quan, ở cơ quan thì nam giới đau nhiều hơn nữ giới. Lý do là vì công tác cho nên bộ đội phải ăn gấp, ăn nhanh hơn ở cơ quan. Ở cơ quan thì “nam thực như hổ, nữ thực như miêu” cho nên nam đau nhiều hơn nữ. Khi ta ăn nhanh thì không có thời giờ để cho nước miếng thấm vào thức ăn cho nên xuống dạ dày thì cơ thể phải tiết acide ra nhiều mới thủy phân được.