Chuyển đến nội dung chính

CÂY RAU LÀM THUỐC - ĐU ĐỦ

CÂY RAU LÀM THUỐC - ĐU ĐỦ - Carica papaya

Đu đủ - Carica papaya L., thuộc họ Đụ đủ - Caricaceae. Cây có thân gỗ mềm, đễ bị gãy, thường có một ngọn, nhưng nếu ngọn chính bị gãy, thì sẽ sinh ra 3-4 ngọn khác. Lá có cuống dài, phiến lá chia nhiều thùy khía sâu. Đu đủ là cây đa tính; các cây đực có hoa đực và hoa lưỡng tính, các cây cái có hoa cái và hoa lưỡng tính. Quả kết từ hoa cái thường tròn, khoảng rỗng trong quả to, thịt mỏng, nhiều hạt. Còn các quả kết từ hoa lưỡng tính thì dài hình quả lê, có khi có những quả dị dạng do số lá noãn không phải là 5 như bình thường mà chỉ có 2 hoặc 3, có khi đến 9-10 lá noãn hợp lại thành bầu một ô; thịt dày và chứa ít hạt. Quả khi còn non màu xanh lục, khi chín mầu vàng cam.

Đu đủ có nguồn gốc ở các vùng Mỹ latinh, có thể là Mêhicô và được phổ biến nhanh chóng ở tất cả các nước nhiệt đới nhờ nhân giống dễ dàng bằng hạt. Trong các vườn gia đình của nước ta, cây Đu đủ trở thành một trong những cây ăn quả được trồng phổ biến nhất sau Chuối, Ổi, ngang vớt Cam, Chanh, Na, Mãng cầu xiêm... Người ta trồng lấy quả chín làm thức ăn bổ dưỡng (nó có ít nước hơn dứa nhưng đường và các loại vitamin phong phú hơn). Nhưng quả đu đủ xanh cho nhiều công dụng trong ăn uống: dùng nấu thịt (nhất là thịt ba rọi) cho chóng nhừ (vì men papain trong nhựa có thể phân hủy một khối lượng tơ huyết gấp 2000 lần), nó tiêu hoá protid, biến đổi các chất có albumin thành pepton), luộc ăn, dùng thái miếng ngâm giấm làm dưa món ăn với chả nướng, bánh đa nem dễ tiêu, dùng làm nộm chua cay thay rau gia vị trong các bữa ăn cỗ cho chóng tiêu hoá chất đạm; dùng để xào ăn với thịt như các loại rau khác, dùng muối dưa, làm mứt, tỉa hoa để trang trí các đĩa rau. Lá đu đủ gói thịt trong vài giờ làm cho thịt mềm nhanh.

Cũng cần chú ý là quả đu đủ non, thân, lá non dùng làm thức ăn cho gia súc (trâu, bò, lợn, gà) vừa chóng béo vừa trị giun sán, nhưng nên nấu chín trước khi cho ăn đề phòng chất papain kích thích gây lở mồm, loét dạ dày khi chúng ăn nhiều. Năm 1979, Viện chăn nuôi đã cho biết thành phần hoá học của đu đủ xanh (tính theo tỷ lệ %): nước 91,5; protein 1,0; lipid 0,4; cellulose 1,5; dẫn xuất không protein 4,8; khoáng toàn phần 0,8.

- Đốt với người thì tuy Ðu đủ xanh có tác dụng tiêu mạnh, nhưng ăn nhiều thì xót ruột. Những người đau dạ dày thì nên kiêng.

Còn quả Ðu đủ chín có vị ngọt, rất bổ, ăn nhiều thì nhuận tràng, giúp tiêu hoá các chất thịt, các chất albumin. Những người táo bón nên ăn nhiều để thông đại tiện, và những trường hợp ăn nhiều thịt, trứng và thức ăn nhiều đạm, thì nên ăn Đu đủ tráng miệng vừa làm thuốc tiêu thực tốt. Người ta đã biết trong 100g ăn được của Ðu đủ chín, tính theo % có: Nước 87,1; protein 0,5; lipid 0,1; đường tổng số 11,8; các vitamin B1 0,03mg; tương đương vitamin A 710 microgam, vitamin C 73mg; vitamin B2 0,05mg, vitamin P 0,4mg và các chất khoáng calcium 24mg, phosphor 22mg, sắt 0,7mg, natri 4mg, kali 221mg. 100g đu đủ cung cấp cho cơ thể 45 calo.

Lá Đu đủ nấu nước dùng tẩy sạch vết máu ở vải và các vết loét, vết thương, sát trùng. Lá đu đủ tươi, dùng tươi sắc uống chữa ung thư phổi, ung thư vú. Rễ Ðu đủ dùng chữa rắn cắn (rửa sạch nhai nuốt nước, lấy bã đắp) Hoa Ðu đủ đực nấu lên dùng làm thuốc hạ sốt, chữa ho (phối hợp với các vị thuốc khác, hấp đường) và cũng dùng trị giun sán. Hạt Ðu đủ ép có thể chiết xuất 25% một loại dầu thực phẩm.

Trong Y học hiện nay, người ta dùng nhiều nhất là nhựa Ðu đủ làm khô mà thành phần chính là papain, một hoạt chất có rất nhiều tác dụng.

Trích từ sách: Cây Rau Làm Thuốc
của PTS Võ Văn Chi
do NXB TH Đồng Tháp ấn hành

Xem thêm: Ðu Ðủ - Cây thực phẩm và thuốc chữa bệnh


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

CÂY RAU LÀM THUỐC - KHOAI NƯA

Khoai nưa hay Khoai na - Amorphophallus paeoniifolius (Dennst.) Nicols, = A. campanulatus (Roxb.) Blume ex Decne, thuộc họ Ráy - Araceae. Cây thảo sống lâu năm, có thân củ nằm trong đất; củ hình bán cầu, rộng đến 20cm, mặt dưới lồi mang một số rễ phụ và có những nốt như củ khoai tây chung quanh có 3-5 mấu lồi; vỏ củ màu nâu, thịt trắng vàng và cứng. Lá mọc sau khi đã có hoa, thường chỉ có một lá có cuống cao tới 1,5m được gọi là dọc (cọng) dọc màu xanh sẫm có đốm bột; phiến chia làm 3 nom tựa như lá Ðu đủ. Cụm hoa gồm một mo to màu đỏ xanh có đốm trắng, mặt trong màu đỏ thẫm, bao lấy một bong mo là một trục mang phần hoa cái ở dưới, phần hoa đực ở trên. Khoai nưa phân bố ở Ấn độ, Myanma, Trung quốc, Việt nam, Campuchia, Malaixia, Inđônêxia, Philippin. Ở nước ta, khoai nưa mọc hoang rải rác ở khắp các vùng rừng núi, được bà con nhiều địa phương đem về trồng từ lâu đời ở trong vườn, quanh bờ ao, dọc hàng rào và trên các đồi để làm thức ăn cho người và gia súc, gặp nhiều ở các tỉnh Lạng s

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.