Chuyển đến nội dung chính

RAU XANH CHỮA BỆNH THÔNG THƯỜNG - SAY NẮNG

RAU XANH CHỮA BỆNH THÔNG THƯỜNG - SAY NẮNG

Mùa hè do nóng nực, nếu lại phải hoạt động ngoài trời lại không chuẩn bị tốt các biện pháp chống nắng sẽ để bị say nắng. Khi bị say nắng không nên quá lo ngại, có thể sử dụng một số loại rau chữa say nắng.
Các loại rau chứa nhiều nước, nếu chọn loại rau tính mất sẽ có tác dụng giải nhiệt giải độc trong cơ thể, chữa say nắng rất có hiệu quả.

CÁC MÔN CHỮA SAY NẮNG

1. Nước bí đao
Nguyên liệu: Bí đao 1 quả.
Cách làm:
- Bí đao thái nhỏ, cho vào máy xay sinh tố xay thành nước uống.
Tác dụng chữa bệnh: Bí đao có tác dụng thanh nhiệt giải độc, dùng chữa say nắng hoặc do nóng.

2. Nước ngó sen tươi
Nguyên liệu: Ngó sen 300g.
Cách làm:
- Ngó sen rửa sạch, gọt bỏ vỏ, thái nhỏ.
- Cho vào máy xay sinh tố xay nhuyễn.
Tác dụng chữa bệnh: Ngày uống 2 lần, giúp giải nhiệt, chữa say nắng.

3. Nước chè xanh, mướp đắng
Nguyên liệu: Mướp đắng 1 quả, chè xanh 3g.
Cách làm:
- Mướp đắng rửa sạch, thái nhỏ.
- Cho vào ấm cùng chè xanh, đổ nước sôi hãm như pha trà.
Tác dụng chữa bệnh: Ngày uống 2 lần, chữa say nắng.

4. Nước củ cải trắng, chè xanh
Nguyên liệu: Củ cải 120g, chè xanh 5g, muối vừa đủ.
Cách làm:
- Củ cải rửa sạch, gọt vỏ, thái lát.
- Cho củ cải đã thái vào xoong, để nước, nêm muối nấu nhừ.
- Pha chè xanh trong ấm, đổ nước chè đã pha vào nồi nước nấu củ cải.
Tác dụng chữa bệnh: Ngày uống 9 lần, có công hiệu thanh nhiệt giải độc, chữa say nắng.

Các loại rau mùa hè

Vào mùa hè nóng bức, cơ thể mất nước nhanh, nên ăn nhiều các loại rau nhiều nước như bầu bí, dưa chuột, mướp... Hơn nữa, mùa hè cũng là mùa các bệnh truyền nhiễm, do đó nên ăn nhiều các loại rau có tác dụng sát khuẩn như tỏi, hành tây, rau hẹ, hành, tỏi tây... để phòng ngừa bệnh tật. Mùa hè cũng là mùa mà cơ thể luôn ở trạng thái nóng, dễ trúng độc, nên ăn nhiều các loại rau có tính hàn mát, có lợi giúp tiêu hỏa khí, giải độc, sinh tân giải khát, thanh nhiệt giải độc như cà chua, rau cần, rau diếp, măng tây...

Bài viết được trích từ sách: RAU XANH CHỮA BỆNH
của Nguyễn Hữu Thụy, NXB Phụ Nữ ấn hành.
Hy vọng bài viết có ích lợi cho các bạn quan tâm.



Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

CÂY RAU LÀM THUỐC - KHOAI NƯA

Khoai nưa hay Khoai na - Amorphophallus paeoniifolius (Dennst.) Nicols, = A. campanulatus (Roxb.) Blume ex Decne, thuộc họ Ráy - Araceae. Cây thảo sống lâu năm, có thân củ nằm trong đất; củ hình bán cầu, rộng đến 20cm, mặt dưới lồi mang một số rễ phụ và có những nốt như củ khoai tây chung quanh có 3-5 mấu lồi; vỏ củ màu nâu, thịt trắng vàng và cứng. Lá mọc sau khi đã có hoa, thường chỉ có một lá có cuống cao tới 1,5m được gọi là dọc (cọng) dọc màu xanh sẫm có đốm bột; phiến chia làm 3 nom tựa như lá Ðu đủ. Cụm hoa gồm một mo to màu đỏ xanh có đốm trắng, mặt trong màu đỏ thẫm, bao lấy một bong mo là một trục mang phần hoa cái ở dưới, phần hoa đực ở trên. Khoai nưa phân bố ở Ấn độ, Myanma, Trung quốc, Việt nam, Campuchia, Malaixia, Inđônêxia, Philippin. Ở nước ta, khoai nưa mọc hoang rải rác ở khắp các vùng rừng núi, được bà con nhiều địa phương đem về trồng từ lâu đời ở trong vườn, quanh bờ ao, dọc hàng rào và trên các đồi để làm thức ăn cho người và gia súc, gặp nhiều ở các tỉnh Lạng s

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.