Chuyển đến nội dung chính

Tự Chữa Bệnh Bằng Cây Thuốc Nam - CÂY HẠT TIÊU (HỒ TIÊU)

Tự Chữa Bệnh Bằng Cây Thuốc Nam - CÂY HẠT TIÊU (HỒ TIÊU)

CÔNG HIỆU CHỮA TRỊ:

Tiêu sọ chuyên trị thổ tả, trừ hàn thấp và diệt khuẩn. Tiêu đen làm ấm bụng tăng sức nóng ở bên trong vừa làm tan khí lạnh ở bên ngoài, chữa cảm hàn vừa làm toát mồ hôi.
Hạt tiêu có vị cay, đắng, nóng và nhiệt có độc nhẹ tác dụng vào 4 kinh: Tì, vị, phế và đại tràng. Khi ăn có ảnh hưởng nhẹ tới huyết áp và tim đập mạnh hơn nhưng chỉ sau ít phút là trở lại bình thường. Công hiệu chữa trị chính của hạt tiêu là: ôn trung; hạ khí, trị cảm hàn, tiêu đờm, giải độc, trị đầy bụng, trị buồn nôn ói mửa, chứng lạnh bụng, ỉa chảy, lị do hàn, giải độc thức ăn, chữa sâu răng, đau răng, trúng hàn, đau vùng tim suyễn, sát trùng...
Liều dùng thường là 1 - 3g.
Hạt tiêu chỉ dùng với liều lượng vừa phải dùng nhiều quá hại phổi, ăn hạt tiêu quá nhiều sẽ độc cho ngũ tạng, mờ mắt, đau trĩ và phát mụn nhọt. Nếu bị những hiện tượng trên thì nấu đỗ (đậu) xanh ăn để giải độc.

MỘT SỐ BÀI THUỐC ỨNG DỤNG:

+ Trị đau dạ dày:
- Hạt tiêu sọ: 7 hạt
- Táo tầu (thuốc bác) bỏ hạt: 7 quả.
Mỗi quả táo tầu bỏ một hạt tiêu buộc lại rồi đem chưng cách thủy 7 lần. Sau đó nghiền nát tất cả, viên lại từng viên bằng hạt đỗ xanh. Uống ngày 7 - 10 viên với nước đun sôi để ấm. Nếu thấy đói và nóng dạ dày thì nấu cháo ăn.

+ Trị viêm thận:
- Hạt tiêu: 7 hạt
- Trứng gà: 1 quả
Trứng gà chọc thủng 1 lỗ nhỏ ở đầu rồi nhét hạt tiêu vào, bịt kín lỗ thủng bằng bột mì. Bọc toàn bộ quả trứng bằng 1 tờ giấy ướt rồi đun cách thủy, khi chín thì lấy ra ăn. Cứ 3 ngày ăn một đợt, mỗi đợt ăn liên tục 10 ngày, trẻ em ăn 1 quả 1 ngày, người lớn thì ăn 2 quả một ngày: Ăn khoảng 2 - 3 đợt thì cho kết quả tốt.

+ Trị chứng đau ngực (đau phía dưới tim);
- Hạt tiêu: 49 hạt.
- Sữa bò tươi nguyên chất: 10g.
Cho hạt tiêu vào sữa nghiền đều. Cho 1 miếng gừng tươi với đàn ông, phụ nữ thêm 1 miếng đương qui hòa với rượu để uống.

+ Trị chứng bị lạnh bụng gây nên nôn mửa:
- Hạt tiêu: 12g.
- Rượu 40°: 1 lít.
Ngâm hạt tiêu trong rượu và uống hai lần trong ngày trước bữa ăn (1 chén nhỏ).

+ Chữa bệnh thổ tả:
- Hạt tiêu: 49 hạt.
- Hạt đậu xanh: 150 hạt.
Đem 2 loại hạt nghiền thành bột rồi trộn đều, uống cùng với canh đu đủ mỗi lần khoảng 3g.

+ Chữa bệnh buồn nôn không ăn được:
- Bán hạ (củ bán hạ): 10 lát.
- Hạt tiêu: bằng trọng lượng 10 lát bán hạ.
Hai loại trên đem nghiền bột trộn đều, đem hòa lẫn với nước gừng (gừng tươi giã nát), cho một ít nước sôi nguội vào và vắt lấy nước. Viên lại thành từng viên to bằng hạt đậu nành. Uống cùng với nước gừng tươi loãng ngày từ 20 - 30 viên.

+ Chữa bệnh buồn nôn và nôn nhiều ngày không dứt:
- Hạt tiêu bột: 1g.
- Gừng tươi: 30g.
Gừng thái thành từng lát sấy khô nghiền thành bột trộn đều với bột hạt tiêu. Cho 200ml nước vào sắc còn 100ml uông làm 3 lần trong ngày.

+ Trị sốt rét - sốt 1 ngày hoặc cách nhật:
Hạt tiêu nghiền bột và xác ve sầu sấy khô nghiền bột cho vào 2 lọ nhỏ (mỗi lọ đựng 1 loại) để dùng dần. Khi dùng lấy mỗi thứ khoảng 2 - 3g trộn đều gói vào tờ giấy kín. Sau khoảng thời gian 2 - 4 giờ thì bóc ra uống với nước đun sôi để nguội (ấm).

+ Trị thiếu can xi gây co rút:
- Hạt tiêu sọ: 20 hạt
- Vỏ trứng gà: 2 vỏ
Hai thứ trên đem sấy vàng nghiền thành bột.
Với liều lượng trên thì uống trong khoảng 2 tuần (chia đều) .

+ Trị trùng độc cắn:
Hạt tiêu nghiền thành bột, đắp bó vào chỗ bị cắn

+ Đau răng, sâu răng:
Hạt tiêu nghiền bột xát vào chân răng.

+ Chữa tê thấp:
Có thể dùng hạt tiêu đen, phèn chua, hồi, ngâm vào trong rượu dùng để xoa bóp chữa tê thấp.

Bài viết được trích từ sách: TỰ CHỮA BỆNH BẰNG CÂY THUỐC NAM
do Trần Hải Yến biên soạn, NXB Thời Đại ấn hành.
Hy vọng bài viết có ích lợi cho các bạn quan tâm.



Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG

CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG 18 Bài thuốc Năm 1951 ở chiến khu Ð (Nam Bộ) có nhiều cán bộ và chiến sĩ đau dạ dày, chúng tôi phải tốn tiền nhiều để mua biệt dược ở Thành nhưng nào có giải quyết gì được. Tôi không thỏa mãn với cách giải quyết tận gốc bệnh được vì nghĩ rằng ở địa phương có một số nguyên liệu như kaolin chẳng hạn. Tôi khởi sự điều tra trong cơ quan và bộ đội, nguyên nhân nào làm cho đau dạ dày, có khi loét nữa. Kết quả điều tra là trong bộ đội có nhiều người đau hơn cơ quan, ở cơ quan thì nam giới đau nhiều hơn nữ giới. Lý do là vì công tác cho nên bộ đội phải ăn gấp, ăn nhanh hơn ở cơ quan. Ở cơ quan thì “nam thực như hổ, nữ thực như miêu” cho nên nam đau nhiều hơn nữ. Khi ta ăn nhanh thì không có thời giờ để cho nước miếng thấm vào thức ăn cho nên xuống dạ dày thì cơ thể phải tiết acide ra nhiều mới thủy phân được.