Chuyển đến nội dung chính

NHỮNG VỊ THUỐC QUANH TA - Rau Má

NHỮNG VỊ THUỐC QUANH TA - Rau Má

a. Thành phần và tác dụng

Rau má còn gọi là rau má thìa. Người Trung Quốc gọi là tích huyết thảo, liên tiền thảo.
Cây rau má mọc bò, thân gầy, nhẵn, có rễ ở các mấu, lá hình tim tròn, có khía tai bèo, rộng 2 - 3cm. Cuống dài 3 - 5cm, phiến lá màu xanh sẫm, toàn cây khi tươi có mùi hăng, vị hơi đắng. Rau má mọc hoang ở khắp nơi, ven đường, bờ ruộng, góc vườn, bãi cỏ. Ở miền Nam nước ta, rau má còn được trồng để làm rau ăn và nước giải khát. Rau má cũng mọc ở các nước Đông Nam Á, Trung Quốc, Ấn Độ...
Rau má giàu các khoáng chất như: kali, sắt, magie, kẽm, phot pho... Nhiều loại vitamin trong đó đáng kể là vitamin A. Thành phần quan trọng của rau má là saponin triterpen kiểu nhân sâm như asiaticoid, thankunisid.
Theo Đông y, rau má vị ngọt mát, hơi đắng, vào các kinh tâm, can, tỳ. Có tác dụng giải nhiệt, giải độc, chữa sốt, viêm gan, chảy máu cam, nôn ra máu, mụn nhọt, rôm sảy. Ngày dùng 30 - 40g rau má khô.
Rau má có tác dụng kích thích tổng hợp collagen và elastin giúp cho cơ, xương khoẻ chắc, da mịn màng. Tăng sinh tế bào hạt giúp mau liền sẹo các vết bỏng, vết thương. Rau má còn có tác dụng chống lão hoá, giải độc gan, an thần, chống stress. Theo các nhà khoa học thuộc Đại học Kasurba (Ấn Độ) dùng rau má rất tốt cho trẻ chậm phát triển trí tuệ, rau má có tác dụng tăng khả năng nhớ, tiếp thu, chỉ số thông minh.

b. Bài thuốc phối hợp
- Viêm gan siêu vi cấp: Rau má khô 40g, mã đề 40g, hạ khô thảo 40g. Thổ phục linh 12g, nghệ vàng 10g. Sắc uống ngày 1 thang.
- Giải nhiệt, mát gan, chữa cảm nắng, cảm nóng: Rau má tươi, nhặt sạch tạp chất (500g), rửa sạch. Cho rau má vào tô, sau đó đổ nước sôi để nguội vào khuấy đều rồi vắt lấy nước (2 lần), tổng lượng nước vắt thu được khoảng 100ml. Thêm 10g muối ăn, 50g đường trắng vào nước vắt. Đun sôi 10 phút, để nguội vắt 1 quả chanh (35 - 40g cả vỏ) trộn đều. Mỗi lần uống 100ml.



Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG

CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG 18 Bài thuốc Năm 1951 ở chiến khu Ð (Nam Bộ) có nhiều cán bộ và chiến sĩ đau dạ dày, chúng tôi phải tốn tiền nhiều để mua biệt dược ở Thành nhưng nào có giải quyết gì được. Tôi không thỏa mãn với cách giải quyết tận gốc bệnh được vì nghĩ rằng ở địa phương có một số nguyên liệu như kaolin chẳng hạn. Tôi khởi sự điều tra trong cơ quan và bộ đội, nguyên nhân nào làm cho đau dạ dày, có khi loét nữa. Kết quả điều tra là trong bộ đội có nhiều người đau hơn cơ quan, ở cơ quan thì nam giới đau nhiều hơn nữ giới. Lý do là vì công tác cho nên bộ đội phải ăn gấp, ăn nhanh hơn ở cơ quan. Ở cơ quan thì “nam thực như hổ, nữ thực như miêu” cho nên nam đau nhiều hơn nữ. Khi ta ăn nhanh thì không có thời giờ để cho nước miếng thấm vào thức ăn cho nên xuống dạ dày thì cơ thể phải tiết acide ra nhiều mới thủy phân được.