Chuyển đến nội dung chính

CHỮA BỆNH NHI KHOA

CHỮA BỆNH NHI KHOA

Viêm rốn

- Thành phần: Hạnh nhân 5 gam, lá chè 1 gam.

- Cách chế: Đem 2 thứ trên giã nát.

- Công hiệu: Chữa viêm rốn ở trẻ sơ sinh.

- Cách dùng: Đắp bên ngoài rốn.

Vang da

- Thành phần: Câu kỷ tử 2 gam, lá tỳ bà 1 gam.

- Cách chế: Đem sắc kỹ.

- Công hiệu: Có tác dụng làm hết vàng da ở trẻ sơ sinh bị bệnh hoàng đản (vàng da).

- Cách dùng: Uống mỗi ngày 2 lần.

Viêm niêm mạc miệng lưỡi

- Thành phần: Câu kỷ tử 6 gam, bồ hoàng 2 gam, đường phèn 10 gam.

- Cách chế: Đem sắc kỹ.

- Công hiệu: Điều trị viêm niêm mạc miệng lưỡi ở trẻ nhỏ.

- Cách dùng: Cho uống mỗi ngày 1-2 lần.

Cam tích

-Thành phần: Cùi thịt quả hạch đào 100-150 gam, nhộng tằm 50 gam.

- Cách chế: Nhộng tằm đem rang qua, cho hấp cách thủy cùng với đào.

- Công hiệu: Chữa cam tích ở trẻ nhỏ.

- Cách dùng: Vừa uống nước vừa ăn nhộng, cách 1 ngày dùng 1 lần, liền trong 5-7 ngày.

Nôn

Bài 1

Thanh phần: Sơn tra sao, thần khúc sao, mạch nha sao, mỗi loại 6 gam.

Cách chế: Đem sắc kỹ.

Công hiệu: Điều trị chứng nôn mửa do tiêu hóa kém ở trẻ em.

Cách dùng: Uống mỗi ngày 2 lần.

Bài 2

Thành phần: Sung 3-5 quả.

Cách chế: Rửa sạch, thái lát, đem sắc.

Công hiệu: Chữa tiêu chảy ở trẻ nhỏ.

Cách dùng: Uống mỗi ngày 3 lần.

Bài 3

Thành phần: Sơn tra tươi, củ mài tỷ lệ bằng nhau, đường trắng vừa đủ.

Cách chế: Sơn tra bóc vỏ, bỏ hạt, trộn lẫn vột củ mài, đường trắng đem hấp thành bánh sơn tra.

Công hiệu: Điều trị tiêu chảy dài ngày do tỳ hư ở trẻ nhỏ.

Cách dùng: Cho ăn tùy ý.

Còi xương

Bài 1

Thành phần: Nhân hạch đào 15 gam, ngũ gia bì 3 gam, táo tầu 5 quả.

Cách chế: Đem sắc kỹ.

Công hiệu: Chữa còi xương.

Cách dùng: Uống và ăn cả nước và đảo nhân, táo tàu, mỗi ngày 1 lần.

Bài 2

Thành phần: Sơn tra 12 gam, hạt sen 6 gam, vỏ trứng gà 10 cái.

Cách chế: Đem sắc kỹ.

Công hiệu: Chữa còi xương.

Cách dùng: Uống mỗi ngày 2 lần.

Sốt phát ban

Bài 1

Thành phần: Vỏ mía 30 gam, vỏ lê 10 gam.

Cách chế: Đem sắc kỹ.

Công hiệu: Điều trị sốt phát ban cấp tính ở trẻ nhỏ.

Cách dùng: Chia 2-3 lần uống trong ngày.

Bài 2

Thành phần: Vỏ lê 15 gam, đậu xanh 6 gam.

Cách chế: Đem sắc kỹ.

Công hiệu: Chữa phát ban dạng phong chẩn ở trẻ nhỏ.

Cách dùng: Uống mỗi ngày 2-3 lần.

Bại liệt

Bài 1

Thành phần: Hồng táo 5 quả, trần bì, cam thảo chế mỗi loại 3 gam, phục thần 9 gam, đương quy, đảng sâm, mỗi loại 6 gam, bạch truật 4,5 gam.

Cách chế: Đem sắc thuốc.

Công hiệu: Điều trị bại liệt ở trẻ nhỏ.

Cách dùng: Uống mỗi ngày 2 lần.

Bài 2

Thành phần: Đu đủ 10 gam, cát căn 10 gam, cam thảo chế 3 gam.

Cách chế: Đem sắc thuốc.

Công hiệu: Điều trị bại liệt ở trẻ nhỏ.

Cách dùng: Uống mỗi ngày 1-2 lần.

Đái dắt

Bài 1

Thành phần: Kim anh tử 1,5kg, đường trắng vừa đủ dùng.

Cách chế: Kim anh tử rửa sạch, nấu thành cao, tra đường trắng, trộn đều.

Công hiệu: Chữa chứng đái dắt ở trẻ em.

Cách dùng: Mỗi lần uống 1 thìa canh, ngày 2 lần.

Bài 2

Thành phần: Cùi thịt quả ngân hạnh 10 quả, đại hồng táo 10 quả, đường trắng vừa đủ dùng.

Cách chế: Sắc kỹ đến khi nước đặc, hòa đường vừa đủ ngọt.

Công hiệu: Chữa chứng đái dắt ở trẻ em.

Cách dùng: Uống trước khi đi ngủ.

Bài 3

Thành phần: Nhân hạnh đào 15 gam, vừng đen 6 gam, táo tàu 5 quả.

Cách chế: Táo bỏ hạt, giã nát cùng 2 thứ trên.

Công hiệu: Điều trị chứng đái dắt ở trẻ nhỏ.

Cách dùng: Ăn hết trong 1 lần. Mỗi ngày 1-2 lần.

Rôm sảy

- Thành phần: Vỏ thạch lựu, ngũ bội tử, mỗi thứ 30 gam.

- Cách chế: Đem tán thành bột.

- Công hiệu: Chữa rôm sảy ở trẻ nhỏ.

- Cách dùng: Bôi vào chỗ mọc rôm, mỗi ngày 1-2 lần.

Trích nguồn: NHỮNG BÀI THUỐC TRỊ BỆNH BẰNG TRÁI CÂY
Chủ biên: Hà Duyệt Phi - Vương Lợi Kiệt


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

CÂY RAU LÀM THUỐC - KHOAI NƯA

Khoai nưa hay Khoai na - Amorphophallus paeoniifolius (Dennst.) Nicols, = A. campanulatus (Roxb.) Blume ex Decne, thuộc họ Ráy - Araceae. Cây thảo sống lâu năm, có thân củ nằm trong đất; củ hình bán cầu, rộng đến 20cm, mặt dưới lồi mang một số rễ phụ và có những nốt như củ khoai tây chung quanh có 3-5 mấu lồi; vỏ củ màu nâu, thịt trắng vàng và cứng. Lá mọc sau khi đã có hoa, thường chỉ có một lá có cuống cao tới 1,5m được gọi là dọc (cọng) dọc màu xanh sẫm có đốm bột; phiến chia làm 3 nom tựa như lá Ðu đủ. Cụm hoa gồm một mo to màu đỏ xanh có đốm trắng, mặt trong màu đỏ thẫm, bao lấy một bong mo là một trục mang phần hoa cái ở dưới, phần hoa đực ở trên. Khoai nưa phân bố ở Ấn độ, Myanma, Trung quốc, Việt nam, Campuchia, Malaixia, Inđônêxia, Philippin. Ở nước ta, khoai nưa mọc hoang rải rác ở khắp các vùng rừng núi, được bà con nhiều địa phương đem về trồng từ lâu đời ở trong vườn, quanh bờ ao, dọc hàng rào và trên các đồi để làm thức ăn cho người và gia súc, gặp nhiều ở các tỉnh Lạng s

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.