Chuyển đến nội dung chính

HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ BỆNH UNG THƯ

HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ BỆNH UNG THƯ

Bài thuốc chữa khối u thông dụng

Thành phần: Cùi nhãn 10-25 gam, chè xanh 1-1,5 gam.
Cách chế: Nhãn hấp chín, cho vào cốc to cùng với chè xanh, đổ 100 ml nước sôi.
Công hiệu: Có tác dụng điều trị bổ trợ đối với các bệnh u bướu.
Cách dùng: Mỗi ngày 1 thang, chia 3 lần uống lúc nước còn ấm nóng.

Bài thuốc bổ trợ khi chữa trị khối u bằng hóa chất hoặc chiếu tia cô ban

Bài 1
Thành phần: Táo tầu 10 quả, gừng 3 lát, nhân sâm 3 gam.
Cách chế: Đem sắc thuốc.
Công hiệu: Dùng trong trường hợp thấy buồn nôn trong quá trình chiếu xạ hoặc hóa liệu.
Cách dùng: Uống thay nước chè.

Bài 2
Thành phần: Lê tươi 2 quả, mã thầy 10 củ, rễ lau tươi 100 gam, mạch đông 20 gam, ngó sen 2 đốt.
Cách chế: ép riêng từng loại lấy nước, sau đó hòa lẫn.
Công hiệu: Dùng cho người sau khi chiếu tia cô ban thấy miệng khô khát.
Cách dùng: Uống nước đã ép.

Bài 3
Thành phần: Hồng táo khô 50 gam, lạc 100 gam, đường đỏ 50 gam.
Cách chế: Ngâm táo khô trong nước ấm cho nở, lạc luộc qua, để nguội, xát lấy vỏ mỏng. Cho hồng táo và vỏ nhân lạc vào nước luộc lạc, đồ thêm nước đun nhỏ lửa khoảng nửa giờ, vớt bỏ nhân lạc ra, cho đường đỏ vào hòa tan.
Công hiệu: Dùng cho người thiếu máu sau khi chiếu xạ hoặc hóa liệu.
Cách dùng: Uống tùy ý.

Khối u dạ dày

Bài 1
Thành phần: Khế tươi 50-100 gam, táo tàu 25 gam, chè đen 1-3 gam.
Cách chế: Cho khế, táo vào 1 lít nước, đun đến khi còn 0,5 lít thì cho chè đen, sau 30 giây là được.
Công hiệu: Có tác dụng điều trị bổ trợ nhất định đối với bệnh nhân ung thư dạ dày.
Cách dùng: Uống mỗi ngày một thang, chia làm 3 lần.

Bài 2
Thành phần: Sung tươi 5 quả (hoặc 20 gam quả khô).
Cách chế: Quả tươi rửa sạch (quả khô sắc lấy nước).
Công hiệu: Điều trị bổ trợ nhất định đối với bệnh ung thư dạ dày.
Cách dùng: Ăn sung tươi hoặc uống nước sung khô đã sắc.

Ung thư vú

Bài 1
Thành phần: Cam chanh tươi 8 quả, rượu gạo 20 ml.
Cách chế: Cam chanh gọt vỏ, vắt lấy nước, cho rượu vao hòa đều.
Công hiệu: Có tác dụng hỗ trợ điều trị bằng ung thư vú.
Cách dùng: Uống mỗi ngày một lần.

Bài 2
Thành phần: Rễ cây khế 75 gam.
Cách chế: Đổ 1 lít nước sắc trong 3 giờ.
Công hiệu: Hỗ trợ điều trị ung thư vú.
Cách dùng: Uống mỗi ngày 1 thang, liền trong 10-15 ngày là 1 đợt điều trị, dùng 4 đợt.

Ung thư thực quản

Thành phần: Sung tươi 500 gam, thịt lợn nạc 100 gam.
Cách chế: Đồ nước ninh khoảng nửa giờ.
Công hiệu: Có tác dụng điều trị hỗ trợ nhất định đối với bệnh ung thư thực quản.
Cách dùng: Uống nước, ăn thịt hầm, mỗi ngày một thang.

Ung thư da

Thành phần: Hạnh nhân 100 gam, trứng gà 2 quả.
Cách chế: Hạnh nhân bỏ vỏ, giã nát, trộn với lòng trắng trứng gà.
Công hiệu: Hỗ trợ điều trị ung thư da.
Cách dùng: Bôi ngoài da vào mỗi buổi tối.

Ung thư gan

Thành phần: Quả dâu tươi 500 gam, bột củ ấu 50 gam, mật ong 30 ml.
Cách chế: Dâu ép lấy nước, đun cho cạn bớt cho bột củ ấu đã hòa nước đều và mật ong vào, nấu chín.
Công hiệu: Có tác dụng hỗ trợ điều trị ở mức độ nhất định đối với bệnh nhân ung thư gan dẫn đên huyết hư, miệng lưỡi khô, thần kinh suy nhược.
Cách dùng: Uống mỗi ngày 2-3 lần.

Ung thư phổi

Thành phân: Hạnh nhân ngọt 5-9 gam, chè xanh 1-2 gam, mật ong 25 gam, 1 lít nước lã.
Cách chế: Đun sôi hạnh nhân ngọt với nước, sau 15 phút cho chè, mật ong, đun tiếp 3 phút là được.
Công hiệu: Có tác dụng hỗ trợ điều trị ung thư phổi.
Cách dùng: Uống mỗi lần 200 ml, cách 3-4 giờ uống 1 lần.

Ung thư bàng quang

Thanh phần: Hạt cọ 30 gam, thổ phụ linh (khúc khắc) tươi 60 gam.
Cách chế: Sắc hoặc chiết xuất, chế biến thành dạng viên (mỗi viên 0,3 gam).
Công hiệu: Điều trị bổ trợ ung thư bàng quang.
Cách dùng: Mỗi lần uống 5 viên - ngày 3 lần.

Ung thư vòm họng

Thành phần: Sung khô 60 gam, táo tầu ướp đường 2 quả.
Cách chế: Đem sắc kỹ.
Công hiệu: Có tác dụng điều trị bổ trợ đổi với bệnh ung thư vòm họng.
Cách dùng: Uống hoặc ngậm súc miệng.

Trích nguồn: NHỮNG BÀI THUỐC TRỊ BỆNH BẰNG TRÁI CÂY
Chủ biên: Hà Duyệt Phi - Vương Lợi Kiệt


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG

CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG 18 Bài thuốc Năm 1951 ở chiến khu Ð (Nam Bộ) có nhiều cán bộ và chiến sĩ đau dạ dày, chúng tôi phải tốn tiền nhiều để mua biệt dược ở Thành nhưng nào có giải quyết gì được. Tôi không thỏa mãn với cách giải quyết tận gốc bệnh được vì nghĩ rằng ở địa phương có một số nguyên liệu như kaolin chẳng hạn. Tôi khởi sự điều tra trong cơ quan và bộ đội, nguyên nhân nào làm cho đau dạ dày, có khi loét nữa. Kết quả điều tra là trong bộ đội có nhiều người đau hơn cơ quan, ở cơ quan thì nam giới đau nhiều hơn nữ giới. Lý do là vì công tác cho nên bộ đội phải ăn gấp, ăn nhanh hơn ở cơ quan. Ở cơ quan thì “nam thực như hổ, nữ thực như miêu” cho nên nam đau nhiều hơn nữ. Khi ta ăn nhanh thì không có thời giờ để cho nước miếng thấm vào thức ăn cho nên xuống dạ dày thì cơ thể phải tiết acide ra nhiều mới thủy phân được.