Chuyển đến nội dung chính

CHỮA BỆNH MẠN TÍNH BẰNG RAU XANH - BỆNH HEN, VIÊM PHẾ QUẢN

CHỮA BỆNH MẠN TÍNH BẰNG RAU XANH - BỆNH HEN, VIÊM PHẾ QUẢN

Hen suyễn bẩm sinh hoặc hen suyễn do cảm nhiễm virút khiến bệnh nhân vô cùng khổ sở. Nhiều triệu chứng hen suyễn thường bắt đầu do trạng thái tinh thần hoặc chịu sức ép nào đó. Vì vậy, để tránh xuất hiện cơn hen, bệnh nhân thường vẫn phải dựa vào sử dụng thuốc. Trong khi đó, rau xanh có rất nhiều loại có tác dụng chữa ho hen do viêm phế quản có hiệu quả.

CÁC MÓN CHỮA BỆNH HEN SUYỄN,
VIÊM PHẾ QUÁN

1. Nước củ cải, mật ong
Nguyên liệu: Củ cải trắng 220g, đường phèn 20g, mật ong vừa đủ.
Cách làm:
- Củ cải trắng rửa sạch, gọt vỏ, thái lát mỏng.
- Cho củ cải trắng, đường phèn và mật ong vào nồi, đổ một bát nước vào ninh nhừ.
Tác dụng chữa bệnh: Ngày ăn bai lần vào hai buổi sắng, tối có công hiệu chữa viêm phế quản mạn tính, nhiều đờm.

2. Đường phèn, bí đao
Nguyên liệu: Bí đao 1 quả nhỏ, đường phèn vừa đủ.
Cách làm:
- Bí đao bổ ra, cho đường phèn vào.
- Cho bí đao vào lồng hấp cách thủy.
- Uống nước hấp bí đao.
Tác dụng chữa bệnh: Dùng liên tục khoảng 4 quả bí đao sẽ cải thiện đáng kể tình trạng bệnh hen.

3. Bí ngô nấu gừng, đường
Nguyên liệu: Bí ngô 220g, gừng 12g, đường đỏ vừa đủ.
Cách làm:
- Bí ngô gọt vỏ thái miếng, gừng thái lát.
- Cho bí ngô cùng gừng vào nồi, đổ nước ninh kỹ, sau đó cho đường đỏ ninh thật nhừ.
Tác dụng chứa bệnh: Ngày ăn hai lần sẽ cải thiện tình trạng bệnh hen.

4. Bí ngô, mật ong
Nguyên liệu: Bí ngô 1 quả, mật ong 50ml, đường phèn 20g.
Cách làm:
- Cất phía đầu quả bí ngô làm thành nắp đậy, moi bỏ ruột.
- Cho mật ong và đường phèn vào bên trong quả bí ngô, đậy nắp, đem hấp cách thủy.
Tác dụng chữa bệnh: Ngày ăn hai lần vào buổi sáng và chiều, ăn liền trong một tuần sẽ chữa được chứng hen.

5. Bí ngô, mạch nha
Nguyên liệu: Bí ngô 1 quả, gừng tươi 180g, mạch nha 1200g.
Cách làm:
- Bí ngô rửa sạch, bỏ hạt, thái miếng.
- Cho bí vào nồi nấu chín, cho vào máy xay sinh tố xay nhuyễn.
- Gừng rửa sạch, ép lấy nước.
- Cho mạch nha, nước gừng và bí đã xay vào nồi, đem đun nhỏ lửa đến khi đặc quánh.
Tác dụng chữa bệnh: Mỗi buổi tối ăn khoảng 120g sẽ có hiệu quả chữa viêm phế quản.

6. Cà rốt, lê
Nguyên liệu: Cà rốt 2 củ, lê (loại lê nước) 6 quả, xuyên bối 100g.
Cách làm:
- Cà rốt thái miếng nhỏ. Lê bỏ lõi.
- Xuyên bối nghiền thành bột, cho vào nồi cùng cà rốt, lê, đồ nước vừa đủ, ninh kỹ.
- Sau khi ninh nhừ, lọc bỏ bã, nước còn lại đem đun nhỏ lửa đến khi đặc quánh.
Tác dụng chữa bệnh: Mỗi ngày dùng 1 thìa canh, có hiệu quả mát phổi, chữa viêm phế quản mạn tính.

Củ cải trắng
Củ cải trắng tính lương, từ xưa đã có công dụng bình hen suyễn, dứt họ hóa đờm và thanh nhiệt. giải độc. Người mắc bệnh viêm phế quản mạn tính, thưởng xuyên ho có đờm nên uống nhiều nước củ cải mật ong sẽ giảm ho đáng kể, đồng thời có thể giải đờm.
Củ cải trắng có chứa hàm lượng vitamin C phong phú, có tác dụng thanh nhiệt lợi thủy, giảm cholesterol, giảm cao huyết áp. Men trong củ cải trắng giúp phân giải chất bột và mỡ trong thức ăn, thúc đẩy tiêu hóa, giúp giảm béo hữu hiệu.
Người bị hen suyễn nên ít ăn cà chua, cà rốt, cải trắng ... những loại rau củ có tính hàn, khiến bệnh hen phát tác.



Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG

CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG 18 Bài thuốc Năm 1951 ở chiến khu Ð (Nam Bộ) có nhiều cán bộ và chiến sĩ đau dạ dày, chúng tôi phải tốn tiền nhiều để mua biệt dược ở Thành nhưng nào có giải quyết gì được. Tôi không thỏa mãn với cách giải quyết tận gốc bệnh được vì nghĩ rằng ở địa phương có một số nguyên liệu như kaolin chẳng hạn. Tôi khởi sự điều tra trong cơ quan và bộ đội, nguyên nhân nào làm cho đau dạ dày, có khi loét nữa. Kết quả điều tra là trong bộ đội có nhiều người đau hơn cơ quan, ở cơ quan thì nam giới đau nhiều hơn nữ giới. Lý do là vì công tác cho nên bộ đội phải ăn gấp, ăn nhanh hơn ở cơ quan. Ở cơ quan thì “nam thực như hổ, nữ thực như miêu” cho nên nam đau nhiều hơn nữ. Khi ta ăn nhanh thì không có thời giờ để cho nước miếng thấm vào thức ăn cho nên xuống dạ dày thì cơ thể phải tiết acide ra nhiều mới thủy phân được.