Chuyển đến nội dung chính

CHỮA BỆNH ĐƯỜNG RUỘT BẰNG RAU XANH - BỆNH VIÊM LOÉT DẠ DÀY

CHỮA BỆNH ĐƯỜNG RUỘT BẰNG RAU XANH - BỆNH VIÊM LOÉT DẠ DÀY

Những người luôn căng thẳng thần kinh, không điều chỉnh cân bằng tốt thường dẫn đến các phản ứng khác thường ở dạ dày và ruột. Khi trạng thái thần kinh căng thẳng, dịch toan trong dạ dày tiết ra nhiều làm tổn thương dạ dày và ruột, cuối cùng dẫn đến loét dạ dày.

Lựa chọn những loại rau xanh có tác dụng làm lành vết loét, thông qua ăn uống hàng ngày để hạn chế chất toan trong dạ dày, phòng ngừa chất toan tiết ra quá nhiều, sẽ giúp cải thiện tình trạng viêm loét dạ dày.

CÁC MÓN CHỮA BỆNH VIÊM LOÉT DẠ DÀY

1. Nước sâm Cao ly
Nguyên liệu: Sâm Cao ly 1/4 cù.
Cách làm: Sâm Cao ly rửa sạch thái lát, bỏ vào máy xay sinh tố, xay nhuyễn là được.
Tác dụng chữa bệnh: Trước khi uống nên làm ấm lại, uống ngày 2 lần trước khi ăn, uống liền mười ngày, có thể trị vết loét dạ dày hiệu quả.

2. Cháo khoai lang, gừng
Nguyên liệu: Khoai lang mật 200g, gạo tế 100g, gừng tươi 4g, nhân sâm 5g, bạch phục linh 15g.
Cách làm:
- Nhân sâm, gừng đem rửa sạch, thái lát mỏng.
- Bạch phục linh giã nát, cho vào nồi cùng gừng, nhân sâm, đổ nước vừa đủ sắc kỹ.
- Khoai lang và gạo đem nấu cháo, khi cháo chín đổ nước thuốc đã sắc vào cùng trộn đều là được.
Tác dụng chữa bệnh: Chữa loét dạ dày hiệu quả.

3. Nước cà chua
Nguyên liệu: Cà chua 2 quả.
Cách làm:
- Cà chua rửa sạch, bỏ cuống, đem hấp chín. Sau đó bỏ hạt, dầm nát, đánh nhuyễn.
Tác dụng chữa bệnh: Ăn sau bữa điểm tâm sáng và bữa chiều hàng ngày, không ăn vào lúc đói, có hiệu quả chữa loét dạ dày.

Trích từ sách: RAU XANH CHỮA BỆNH
của Nguyễn Hữu Thụy, NXB Phụ Nữ ấn hành



Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

CÂY RAU LÀM THUỐC - KHOAI NƯA

Khoai nưa hay Khoai na - Amorphophallus paeoniifolius (Dennst.) Nicols, = A. campanulatus (Roxb.) Blume ex Decne, thuộc họ Ráy - Araceae. Cây thảo sống lâu năm, có thân củ nằm trong đất; củ hình bán cầu, rộng đến 20cm, mặt dưới lồi mang một số rễ phụ và có những nốt như củ khoai tây chung quanh có 3-5 mấu lồi; vỏ củ màu nâu, thịt trắng vàng và cứng. Lá mọc sau khi đã có hoa, thường chỉ có một lá có cuống cao tới 1,5m được gọi là dọc (cọng) dọc màu xanh sẫm có đốm bột; phiến chia làm 3 nom tựa như lá Ðu đủ. Cụm hoa gồm một mo to màu đỏ xanh có đốm trắng, mặt trong màu đỏ thẫm, bao lấy một bong mo là một trục mang phần hoa cái ở dưới, phần hoa đực ở trên. Khoai nưa phân bố ở Ấn độ, Myanma, Trung quốc, Việt nam, Campuchia, Malaixia, Inđônêxia, Philippin. Ở nước ta, khoai nưa mọc hoang rải rác ở khắp các vùng rừng núi, được bà con nhiều địa phương đem về trồng từ lâu đời ở trong vườn, quanh bờ ao, dọc hàng rào và trên các đồi để làm thức ăn cho người và gia súc, gặp nhiều ở các tỉnh Lạng s

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.