Chuyển đến nội dung chính

LÀM ĐẸP BẰNG RAU XANH - CHỮA TÓC BẠC SỚM

LÀM ĐẸP BẰNG RAU XANH - CHỮA TÓC BẠC SỚM

Những người mắc chứng tóc bạc sớm thường phải sử dụng thuốc nhuộm tóc, nhưng nếu sử dụng thuốc nhuộm quá nhiều sẽ gây ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe. Nguyên nhân chính gây bạc tóc sớm thường là do thiếu một dưỡng chất đặc biệt nào đó, khiến tóc yếu mà thành bạc.
Những món ăn có công dụng dưỡng tóc là đỗ tương, đỗ đen, cà...

CÁC MÓN CHỮA TÓC BẠC SỚM

1. Nước vỏ cà, cải bó xôi
Nguyên liệu: Rễ cải bó xôi 25g, vỏ quả cà tím dái dê 25g, đậu đen 25g.
Cách làm:
- Đem các nguyên liệu trên rửa, đãi sạch.
- Cho cả vào nồi, đổ nước vừa đủ, ninh kỹ lấy nước.
Tác dụng chữa bệnh: Ngày uống 2 lần, chữa bạc tóc có hiệu quả, làm cho tóc đen trở lại.

2. Cháo đỗ tương
Nguyên liệu: Đỗ tương 80g, gạo tẻ 100g, muối vừa đủ.
Cách làm:
- Đỗ tương đãi sạch, ngâm trong nước vài giờ.
- Gạo đãi sạch, cho vào nồi cùng đỗ tương, đổ nước ninh thành cháo, nêm muối vừa đủ.
Tác dụng chữa bệnh: Do trong đỗ tương chứa nhiều prôtêin và vitamin nên có tác dụng làm mượt tóc, đen tóc.

Các loại rau có tác dụng làm đẹp tóc

- Rau chứa nhiều chết sắt: Những loại rau này giúp cơ thể bổ sung chất sắt, cải thiện tình trạng rụng tóc. Đó là đậu tương, đậu đen, lạc, cải bó xôi, cà rốt, khoai tây...
- Rau chứa nhiều đạm thực vật: Những loại thực phẩm như đậu tương, ngô... có tác dụng bổ sung dinh đưỡng cho tóc, khắc phục tình trạng tóc bị khô, bị chẻ.
- Rau chứa nhiều chất kiềm: Nguyên nhân gây rụng tóc, khô tóc là do trong huyết dịch có hàm lượng axít quá cao, hình thành độc tố, dẫn đến rụng tóc, khô tóc, cơ thể mệt mỏi. Ăn nhiều rau xanh có tính kiểm cao sẽ khắc phục được tình trạng này.
- Rau chứa nhiều vitamin E: Vitamin E có tác dụng thúc đẩy tái sinh tế bào, ngăn chặn lão hóa tóc, làm cho tóc mọc khỏe, đài, đen mượt.

Bài viết được trích từ sách: RAU XANH CHỮA BỆNH
của Nguyễn Hữu Thụy, NXB Phụ Nữ ấn hành.
Hy vọng bài viết có ích lợi cho các bạn quan tâm.



Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG

CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG 18 Bài thuốc Năm 1951 ở chiến khu Ð (Nam Bộ) có nhiều cán bộ và chiến sĩ đau dạ dày, chúng tôi phải tốn tiền nhiều để mua biệt dược ở Thành nhưng nào có giải quyết gì được. Tôi không thỏa mãn với cách giải quyết tận gốc bệnh được vì nghĩ rằng ở địa phương có một số nguyên liệu như kaolin chẳng hạn. Tôi khởi sự điều tra trong cơ quan và bộ đội, nguyên nhân nào làm cho đau dạ dày, có khi loét nữa. Kết quả điều tra là trong bộ đội có nhiều người đau hơn cơ quan, ở cơ quan thì nam giới đau nhiều hơn nữ giới. Lý do là vì công tác cho nên bộ đội phải ăn gấp, ăn nhanh hơn ở cơ quan. Ở cơ quan thì “nam thực như hổ, nữ thực như miêu” cho nên nam đau nhiều hơn nữ. Khi ta ăn nhanh thì không có thời giờ để cho nước miếng thấm vào thức ăn cho nên xuống dạ dày thì cơ thể phải tiết acide ra nhiều mới thủy phân được.