Chuyển đến nội dung chính

Cây Hoa Chữa Bệnh - HOA SEN

Cây Hoa Chữa Bệnh - HOA SEN

Tên khác: Liên, Ngẫu (Tày), Bó pua (Thái). Lim ngó (Dao).
Tên khoa học: Nelumbo nucifera Gaertn [Nelumbium nelumbo (L.) Druce]. Họ Sen (Nelumbonaceae).

Nguồn gốc:
Cây Sen nguồn gốc châu Á lục địa. Hoa Sen là vật linh thiêng tượng trưng của, Ấn Độ giáo và Phật giáo, tương tự như họa Sen Ai Cập, hoa trắng (Nymphea lotus) là hoa linh thiêng của Ai Cập.
Cây Sen được trồng từ lâu đời ở Việt Nam; Sen được trồng ở nhiều nơi để ăn, làm mứt, làm thuốc, làm cây cảnh. Có hai giống Sen được trồng phổ biến: 1) Sen hồng, cao, khoẻ, hoa màu hồng, to, thơm; 2) Sen trắng, cây cao, hoa trắng, yếu hơn. Ngoài ra còn trồng Sen sẻ, cây thấp hoa bé, thường trồng trong bể, trong chậu. Sen được trồng bằng mầm, ngó Sen. Trồng vào giữa mùa xuân, thời tiết ấm; trồng xong cho nước vào ao, hồ từ từ cho ngập đến 2/3 thân cây, giữ mực nước như vậy khoang 3 - 4 tháng, Mùa hè năm sau cây ra hoa; mùa đồng cây tàn, mùa xuân lại mọc.

Mô tả:
Sen mọc ở ao, đầm. Thân rễ hình trụ, mọc trong bùn. Lá mọc lên khỏi mặt nước, cuống lá dài, có gai nhỏ. Phiến lá hình lọng, to, đường kính 40 - 70 cm, có gân tỏa tròn. Hoa to, màu đỏ hồng hay trắng, đều, lưỡng tính; 3 - 5 lá đài màu xanh lục, tràng gồm nhiều cánh hoa, nhiều nhị, bao phấn 2 ô, mở bởi kẽ nứt dọc, trung đới mọc dài ra thành một phần phụ màu trắng, nhiều tâm bì rời nhau, đựng trong một đế hoa loe ra hình nón ngược. Mỗi tâm bì có 1 - 2 noãn. Quả bế (thường gọi là hạt Sen), đựng 1 hạt không có nội nhũ, có 3 lá mầm dày; chồi mầm gồm 4 lá non gấp vào phía trong.

Bộ phận dùng:
Sen có nhiều bộ phận được dùng làm thuốc:
Quả Sen (thường gọi là hạt): Còn nguyên vỏ quả gọi là Liên thạch; bóc vỏ ngoài và bỏ mầm xanh ở lõi gọi là Liên tử nhục hay Liên nhục. Ngoài ra chồi mầm xanh trong hạt Sen gọi là tâm Sen hay Liên tử tâm. Ngó Sen là phần thân rễ hình trụ mọc trong bùn gọi là Liên ngẫn. Lá Sen gọi là Hạ diệp. Gương Sen là bát Sen, sau khi lấy hết quả rồi phơi khô gọi là Liên phòng. Tua nhị sau khi sấy khô hay phơi khô gọi là Liên tu.

Thành phần hóa học:
- Quả (hạt) Sen: có nhiều tinh bột, đường raffinose, protein, lipid, muối khoáng, calci, sắt, phosphat.
- Tâm Sen có: Alcaloid Liensinin.
- Ngó Sen có: Asparagin, arginin, vitamin C, glucose.
- Lá Sen có: Tanin, một ít alcaloid với lượng nhỏ nuciferin, nornuciferin, roemerin; cuống lá có lượng nhỏ roemerin, nornuciferin.
- Gương Sen có: Tanin, protein, lipid, glucid,vitamin C.

Theo Đông y:

1. Liên nhục:
Tính vị cam sắp, bình; vào các kinh tỳ, thận, tâm. Bổ tỳ, chỉ tả, ích thận, sáp tinh, dưỡng tâm, an thần.
Dùng điều trị: Tỳ hư, tiêu chẩy lâu ngày, di tinh, đới hạ, hồi hộp, tim đập mạnh, mất ngủ, kém ăn, cơ thể suy nhược. Ngày dùng 6 - 15g, dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán.
Kiêng kỵ: Thực nhiệt táo bón không nên dùng.

2. Tâm Sen:
Khổ, hàn; vào các kinh tâm, thận. Thanh tâm, an thần, thông giao tâm, thận, sáp tinh, chỉ huyết, trừ nhiệt.
Dùng điều trị: Nhiệt nhập tâm bào, tinh thần hôn ám, nói sảng, tinh thần bất giao, mất ngủ, huyết nhiệt, thể huyết. Ngày dùng 2 - 5g, dạng thuốc sắc, hãm hoặc hoàn tán.
Kiêng kỵ: Người tâm hoả hư nhược, không nên dùng.

3. Ngó Sen (Liên ngẫu):
Làm thuốc cầm máu, chữa đại tiểu tiện ra máu, chảy máu cam, tử cung xuất huyết. Ngày dùng 6 - 12g, dạng thuốc sắc.

4. Lá Sen:
Khổ, bình, vào 3 kinh can, tỳ, vị.
Thanh nhiệt giải thử, thăng phát thanh dương, lợi thấp, tản ứ; mát huyết, chỉ huyết.
Chủ trị: Thử nhiệt, bứt rứt, khát nước, thử thấp tiêu chảy, tỳ hư tiêu chảy; huyết nhiệt, nôn ra máu, đổ máu cam; đại tiểu tiện ra máu, bắng huyết, rong huyết.
Ngày dùng 3 - 9g, dược liệu lá khô; 15 - 30 g dược liệu lá tươi.
Than lá Sen: Thu sáp hóa ứ, chỉ huyết. Dùng điều trị: nhiều loại chứng xuất huyết, huyễn vậng (chóng mặt) sau khi sinh đẻ.
Ngày dùng: 3 - 6 g (dược liệu khô), dạng thuốc sắc hay hoàn tán

5. Gương Sen (Liên phòng):
Thuốc cầm máu, chữa đại tiểu tiện ra máu; bạch đới; cao huyết áp.
Ngày dùng: 15 - 30g, dạng thuốc sắc (dùng 1 đến 2 cái).
Chú thích: Sen được ghi trong Nam Dược Thần Hiệu, Tuệ Tĩnh.

Bài viết được trích từ sách: CÂY HOA CHỮA BỆNH
của các tác giả Nguyễn Văn Đàn, Vũ Xuân Quang, 
Ngô Ngọc Khuyến biên soạn, NXB Y Học ấn hành.



Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

CÂY RAU LÀM THUỐC - KHOAI NƯA

Khoai nưa hay Khoai na - Amorphophallus paeoniifolius (Dennst.) Nicols, = A. campanulatus (Roxb.) Blume ex Decne, thuộc họ Ráy - Araceae. Cây thảo sống lâu năm, có thân củ nằm trong đất; củ hình bán cầu, rộng đến 20cm, mặt dưới lồi mang một số rễ phụ và có những nốt như củ khoai tây chung quanh có 3-5 mấu lồi; vỏ củ màu nâu, thịt trắng vàng và cứng. Lá mọc sau khi đã có hoa, thường chỉ có một lá có cuống cao tới 1,5m được gọi là dọc (cọng) dọc màu xanh sẫm có đốm bột; phiến chia làm 3 nom tựa như lá Ðu đủ. Cụm hoa gồm một mo to màu đỏ xanh có đốm trắng, mặt trong màu đỏ thẫm, bao lấy một bong mo là một trục mang phần hoa cái ở dưới, phần hoa đực ở trên. Khoai nưa phân bố ở Ấn độ, Myanma, Trung quốc, Việt nam, Campuchia, Malaixia, Inđônêxia, Philippin. Ở nước ta, khoai nưa mọc hoang rải rác ở khắp các vùng rừng núi, được bà con nhiều địa phương đem về trồng từ lâu đời ở trong vườn, quanh bờ ao, dọc hàng rào và trên các đồi để làm thức ăn cho người và gia súc, gặp nhiều ở các tỉnh Lạng s

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.