Chuyển đến nội dung chính

CHỮA BỆNH MẠN TÍNH BẰNG RAU XANH - BỆNH VIÊN KHỚP

CHỮA BỆNH MẠN TÍNH BẰNG RAU XANH - BỆNH VIÊN KHỚP

Viêm khớp làm cho người ta đau đớn khó chịu, nhất là khi thay đổi thời tiết. Những khớp xương trong cơ thể không khác gì trạm dự báo thời tiết, lấy sự đau đớn để dự báo sự thay đổi của thời tiết.

Người bị viêm khớp mạn tính thường dùng thuốc giảm đau để làm đỡ đau, nhưng nếu dùng thuốc giảm đau kéo dài sẽ rất có hại cho sức khỏe. Theo thí nghiệm khoa học, những người ăn càng nhiều rau xanh thì khả năng bị mắc bệnh càng ít. Nếu đã bị viêm khớp có thể sử dụng một số loại rau sau để giảm đau.

CÁC MÓN CHỮA BỆNH VIÊM KHỚP

1. Rượu gừng, đường đỏ
Nguyên liệu: Gừng tươi 200g, rượu mùi 400ml, đường đó 120g.
Cách làm:
- Gừng thái nhỏ, đập dập ép lấy nước.
- Cho nước gừng, đường đỏ và rượu vào nồi đem đun nhỏ lửa đến khi sôi.
- Hàng ngày trước khi đi ngủ uống một ít cho ra mồ hôi.
Tác dụng chữa bệnh: Hỗ trợ chữa bệnh viêm khớp.

2. Rượu vỏ gừng
Nguyên liệu: Gừng tươi vừa đủ, rượu trắng 100ml.
Cách làm:
- Gừng rửa sạch, cạo lấy khoảng một thìa con vỏ, sấy khô.
- Cho vỏ gừng vào rượu trắng khuấy đều uống.
Tác dụng chữa bệnh: Chữa viêm khớp dạng phong thấp rất có hiệu quả.

3. Rượu ớt
Nguyên liệu: Ớt 15g, rượu trắng 400ml.
Cách làm: Ớt rửa sạch, ngâm trong rượu trắng khoảng 2 tuần.
- Ngày uống 2 lần, mỗi lần khoảng 12 ml.
Tác dụng chữa bệnh: Điều trị viêm khớp dạng phong thấp.

4. Canh hạt bí đao, tiết gà.
Nguyên liệu: Hạt bí đao 35g, tiết gà 30g.
Cách làm:
- Hạt bí đao rửa sạch, tiết gà sau khi ngâm đem rửa sạch.
- Cho hạt bí đao cùng tiết gà vào nồi, đổ nước vừa đủ nấu chín.
Tác dụng chữa bệnh: Ngày uống 2 lần, chữa viêm khớp dạng phong thấp hiệu quả.

5. Canh cải bó xôi, nấm hương
Nguyên liệu: Cải bó xôi 60g, nấm hương 180g, muối vừa đủ.
Cách làm:
- Cải bó xôi rửa sạch, thái nhỏ.
- Nấm hương rửa sạch, bỏ chân.
- Cho hai thứ trên vào nồi, đổ nước vừa phải, đun chín.
- Nêm muối vừa miệng.
Tác dụng chữa bệnh: Ngày ăn 2 lần, điều trị viêm khớp đạng thấp hiệu quả.

Trích từ sách: RAU XANH CHỮA BỆNH
của Nguyễn Hữu Thụy, NXB Phụ Nữ ấn hành



Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG

CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG 18 Bài thuốc Năm 1951 ở chiến khu Ð (Nam Bộ) có nhiều cán bộ và chiến sĩ đau dạ dày, chúng tôi phải tốn tiền nhiều để mua biệt dược ở Thành nhưng nào có giải quyết gì được. Tôi không thỏa mãn với cách giải quyết tận gốc bệnh được vì nghĩ rằng ở địa phương có một số nguyên liệu như kaolin chẳng hạn. Tôi khởi sự điều tra trong cơ quan và bộ đội, nguyên nhân nào làm cho đau dạ dày, có khi loét nữa. Kết quả điều tra là trong bộ đội có nhiều người đau hơn cơ quan, ở cơ quan thì nam giới đau nhiều hơn nữ giới. Lý do là vì công tác cho nên bộ đội phải ăn gấp, ăn nhanh hơn ở cơ quan. Ở cơ quan thì “nam thực như hổ, nữ thực như miêu” cho nên nam đau nhiều hơn nữ. Khi ta ăn nhanh thì không có thời giờ để cho nước miếng thấm vào thức ăn cho nên xuống dạ dày thì cơ thể phải tiết acide ra nhiều mới thủy phân được.