Chuyển đến nội dung chính

RAU XANH CHỮA BỆNH THÔNG THƯỜNG - NHỨC ĐẦU, CHÓNG MẶT, SAY XE

RAU XANH CHỮA BỆNH THÔNG THƯỜNG - NHỨC ĐẦU, CHÓNG MẶT, SAY XE

Nhiều người mắc chứng đau đầu kinh niên, nhất là khi trạng thái tỉnh thần căng thẳng. Khi bị nhức đầu thường xuyên, cần phải tìm cách chạy chữa. Một số loại rau xanh dưới đây có thể giúp cải thiện bệnh tình.

CÁC MÓN CHỮA NHỨC ĐẦU, CHÓNG MẶT, SAY XE

1. Nhân hạt bí đao
Nguyên liệu: Nhân hạt bí đao 400g.
Cách làm:
- Phơi, sấy hạt bí đao cho khô, nghiền thành bột.
- Mỗi lần uống 10g, ngày uống 2 lần.
Tác dụng chữa bệnh: Chữa nhức đầu, chóng mặt.

2. Rễ mướp hầm thịt nạc
Nguyên liệu: Rễ mướp 300g, thịt lợn lạc 200g, muối vừa đủ.
Cách làm:
- Rễ mướp rửa sạch, cắt khúc.
- Thịt lợn rửa sạch, thái miếng mỏng.
- Cho rễ mướp vào nồi nước sôi nấu chín, cho tiếp thịt lợn nạc, nêm muối hầm kỹ là được.
Tác dụng chữa bệnh: Chữa nhức đầu.

3. Dưa chuột nấu trai
Nguyên liệu: Dưa chuột 70g, thịt trai 60g, muối vừa đủ.
Cách làm:
- Cho thịt trai vào nồi, đổ nước nấu chín.
- Dưa chuột rửa sạch, thái nhỏ, cho vào nấu cùng.
- Nêm muối vừa miệng là được.
Tác dụng chữa bệnh: Ngày uống 9 lần, chữa váng đầu.

4. Nước sinh tố nho, rau cần
Nguyên liệu: Nho 60g, rau cần 60g.
Cách làm:
- Rau cần rửa sạch, thái đoạn nhỏ.
- Nho rửa sạch, cho cùng rau cần vào máy xay sinh tố xay nhuyễn để uống.
Tác dụng chữa bệnh: Khi uống cho thêm ít nước ấm, ngày uống 3 lần, chữa váng đầu chóng mặt.

5. Trà cà rốt, vỏ trứng
Nguyên liệu: Cà rốt 200g, vỏ trứng gà 20g, đường phèn 15g.
Cách làm:
- Cà rốt, vỏ trứng rửa sạch, thái vụn.
- Cho cả vào nồi, chế đủ nước, ninh kỹ, cuối cùng cho đường phèn vào.
Tác dụng chữa bệnh: Chữa chứng đau nửa đầu.

6. Rau cần xào trứng gà
Nguyên liệu: Rau cần 80g, trứng gà 1 quả.
Cách làm:
- Rau cần rửa sạch, thái đoạn.
- Cho rau cần vào chảo xào, đập trứng trộn lẫn, đảo tiếp đến khi chín.
Tác dụng chữa bệnh: Ngày ăn 9 lần, chữa nhức đầu.

7. Nước lõi cải trắng
Nguyên liệu: Lõi cải trắng 1 chiếc, gừng tươi 3 lát, đường đỏ 60g.
Cách làm:
- Lõi cải trắng thái mỏng, cho vào nồi nước nấu chín.
- Cho đường đỏ vào cùng nấu kỹ.
Tác dụng chữa bệnh: Chữa đau đầu do phong hàn.

8. Trà gừng đường đỏ
Nguyên liệu: Gừng tươi 1 củ, đường đỏ vừa đủ.
Cách làm:
- Gừng tươi cạo vỏ, thái con chì.
- Cho gừng vào cốc, bỏ đường đỏ vào, rót nước sôi hãm trong 15 phút.
Tác dụng chữa bệnh: Chữa say tàu xe, nôn mửa.

Rau xanh dinh dưỡng - Ngô

Ngô giàu nguyên tố vi lượng, chất sắt, vitamin E, lexithin, xơ, có tác dụng hỗ trợ chữa ung thư nhất định, ngăn ngừa xơ cứng huyết quản, giảm cholesterol, chống lão suy, thông tiện, chữa trĩ, giảm thiểu bệnh dạ dày và đường ruột, giảm đường huyết, giảm mỡ máu, lợi tiểu, chữa trị hiệu quả chứng mỡ trong máu cao, tiểu đường, phù thũng, các bệnh về da, bảo vệ mắt...

Bài viết được trích từ sách: RAU XANH CHỮA BỆNH
của Nguyễn Hữu Thụy, NXB Phụ Nữ ấn hành.
Hy vọng bài viết có ích lợi cho các bạn quan tâm.



Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CÂY RAU LÀM THUỐC - KHOAI NƯA

Khoai nưa hay Khoai na - Amorphophallus paeoniifolius (Dennst.) Nicols, = A. campanulatus (Roxb.) Blume ex Decne, thuộc họ Ráy - Araceae. Cây thảo sống lâu năm, có thân củ nằm trong đất; củ hình bán cầu, rộng đến 20cm, mặt dưới lồi mang một số rễ phụ và có những nốt như củ khoai tây chung quanh có 3-5 mấu lồi; vỏ củ màu nâu, thịt trắng vàng và cứng. Lá mọc sau khi đã có hoa, thường chỉ có một lá có cuống cao tới 1,5m được gọi là dọc (cọng) dọc màu xanh sẫm có đốm bột; phiến chia làm 3 nom tựa như lá Ðu đủ. Cụm hoa gồm một mo to màu đỏ xanh có đốm trắng, mặt trong màu đỏ thẫm, bao lấy một bong mo là một trục mang phần hoa cái ở dưới, phần hoa đực ở trên. Khoai nưa phân bố ở Ấn độ, Myanma, Trung quốc, Việt nam, Campuchia, Malaixia, Inđônêxia, Philippin. Ở nước ta, khoai nưa mọc hoang rải rác ở khắp các vùng rừng núi, được bà con nhiều địa phương đem về trồng từ lâu đời ở trong vườn, quanh bờ ao, dọc hàng rào và trên các đồi để làm thức ăn cho người và gia súc, gặp nhiều ở các tỉnh Lạng s...

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.