Chuyển đến nội dung chính

DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN - Chương VI - NỘI DUNG PHƯƠNG THUỐC Y HỌC CỔ TRUYỀN

DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN - Chương VI - NỘI DUNG PHƯƠNG THUỐC Y HỌC CỔ TRUYỀN

Chương VI
NỘI DUNG PHƯƠNG THUỐC Y HỌC CỔ TRUYỀN

I. PHẦN GIỚI THIỆU
- Phương thuốc có 1 vị:
Độc sâm thang, chỉ dùng một vị nhân sâm cũng phát huy được tác dụng chữa bệnh của nó, đó là tác dụng bổ khí, bổ huyết của nhân sâm.

- Phương thuốc có 2 vị:
Thụy lục nhị tiên đơn: kim anh, khiếm thực, công năng thu liễm cố sáp, sáp tinh, sáp niệu.

- Phương thuốc có 3 vị:
Tam nghịch thang: phụ tử, can khương, cam thảo, công năng ôn lý trừ hàn, hồi dương cứu nghịch; hoặc Tam hoàng thang: hoàng liên, hoàng bá, hoàng cầm, công năng thanh nhiệt giáng hoả, thanh can nhiệt huyết nhiệt.

- Phương thuốc có 4 vị:
Tứ vật thang: xuyên khung, đương quy, thục địa, bạch thược.
+ Công năng: bổ huyết.
Hoặc Tứ quân tử thang: nhân sâm (hoặc đẳng sâm), bạch linh, bạch truật, cam thảo.
+ Công năng: bổ khí.

- Phương thuốc có 5 vị:
Ngũ bì ẩm: sinh khương bì, tang bạch bì, trần bì, phục linh bì, đại phúc bì.
+ Công năng: thẩm thấp lợi niệu.

- Phương thuốc có 6 vị:
Lục vị: mẫu đơn bì, thục địa, hoài sơn, sơn thù du, trạch tả, bạch linh.
+ Công năng: bổ thận âm.

- Phương thuốc có 7 vị:
Tiểu sài hồ thang: sài hồ, đẳng sâm, hoàng cầm, cam thảo, bán hạ, đại táo, sinh khương.
+ Công năng: hoà giải thanh nhiệt.

- Phương thuốc có 8 vị:
Bát trân thang: đẳng sâm (hoặc nhân sâm), xuyên khung, bạch linh, đương quy, bạch truật, bạch thược, cam thảo, thục địa.
+ Công năng: bổ khí bổ huyết
Hoặc phương bát vị thang: mẫu đơn bì, thục địa, hoài sơn, sơn thù du, trạch tả, bạch linh, phụ tử, quế nhục.
+ Công năng: bổ thận dương

- Phương thuốc có 9 vị:
Thanh dinh thang: tê giác, kim ngân hoa, mạch môn đông, sinh địa, liên kiều, huyền sâm, hoàng liên, trúc diệp, đan sâm.
+ Công năng: thanh dinh giải độc, tiết nhiệt dưỡng âm.

- Phương thuốc có 10 vị:
Thập toàn đại bổ: bát trân thang, gia quế nhục, hoàng kỳ.
+ Công năng: bổ khí, bổ huyết.
Hoặc thập khôi tán (10 thứ tro): đại kế, đại hoàng, tiểu kế, sơn chi tử, trắc bách diệp, tông lư, bạch mao căn, thiến thảo căn, ngải diệp, mẫu đơn bì.
+ Công năng: lương huyết chỉ huyết.

Tóm lại: phương thuốc y học cổ truyền có thể từ 1 vị cho đến nhiều vị. Những phương thuốc có từ lâu đời được ghi trong các sách cổ gọi là cổ phương. Những phương mới gọi là tân phương.

II. CÁC THÀNH PHẦN CẤU TẠO NÊN PHƯƠNG THUỐC

2.1. Xuất xứ tên gọi các thành phần trong phương thuốc
Các phương thuốc y học cổ truyền được hình thành từ trong chế độ phong kiến. Do đó cách gọi các thành phần trong phương cũng tuân thủ theo quy ước về vị trí ngôi thứ của chế độ phong kiến. Đó là Quân, Thần, Tá, Sứ.

2.2. Các thành phần
2.2.1. Quân (vua): Vị thuốc có tác dụng chính trong phương, có công năng chính, giải quyết triệu chứng chính của bệnh.
2.2.2. Thần: Một vị hay nhiều vị có tác dụng hỗ trợ vị Quân để giải quyết triệu chứng chính, đồng thời vị Thần cũng có tác dụng giải quyết một khía cạnh nào đó của bệnh. Có thể có nhiều nhóm Thần, giải quyết nhiều khía cạnh khác nhau.
2.2.3. Tá: Một hay nhiều vị thuốc có tác dụng giải quyết một triệu chứng nào đó của bệnh. Có thể có nhiều nhóm Tá, mỗi nhóm giải quyết một triệu chứng của bệnh. Chính những vị Tá đã làm phong phú thêm cho tác dụng của phương thuốc. Sự đa dạng của phương thuốc thường phụ thuộc vào nhóm Tá.
2.2.4. Sứ: Vị thuốc có tác dụng dẫn thuốc vào kinh, hoặc giải quyết một triệu chứng phụ của bệnh, cũng có khi mang tính chất hòa hoãn sự mãnh liệt của phương thuốc.

2.2.5. Phương pháp tiến hành nhận dạng các thành phần trong phương thuốc:

2.2.5.1. Vị quân:
- Thường mang tên bài thuốc. Ví dụ: ngân kiều tán, kim ngân là quân. Tang cúc ẩm, tang diệp là quân. Chỉ thực tiêu bĩ hoàn, chỉ thực là quân. Hoắc hương chính khí tán, hoắc hương là quân.
- Thường có liều lượng lớn trong phương.
- Đôi khi liều lượng nhỏ song tác dụng lại mạnh cũng đóng vai trò quân. Thông thường một phương thuốc chỉ có một vị quân (cơ phương). Tuy nhiên những phương lớn có nhiều vị để giải quyết những bệnh nan giải, người ta phải dùng phương có 2 vị quân (ngẫu phương).

2.2.5.2. Vị thần:
- Thường nằm trong dãy phân loại của vị quân song có tác dụng kém hơn.
- Ở khác dãy phân loại, song có tác dụng tương tự như vị quân (tác dụng kém hơn).

2.2.5.3. Vị tá:
- Thường nằm ở các dãy phân loại khác nhau.
- Cũng có thể có một hoặc vài vị trong cùng một dãy, song có tác dụng giải quyết một triệu chứng nào đó của bệnh.
- Khi trong phương có nhiều vị tá nên gộp các vị có công năng giống nhau hoặc gần giống nhau thành một nhóm.

2.2.5.4. Vị sứ:
- Vị cam thảo thường đóng vai trò sứ trong phương.
- Nếu không có cam thảo trong phương, cần tìm một vị nào đó mang ý nghĩa dẫn thuốc vào kinh. Ví dụ: trong phương Lục vị bổ thận âm, trạch tả đóng vai trò sứ vì trạch tả thẩm thấp lợi niệu.

III. CÔNG NĂNG PHƯƠNG THUỐC

- Mỗi vị thuốc trong phương đều có công năng riêng của nó. Tuy vậy khi xét công năng của phương là công năng tổng hợp của các thành phần.
- Thường dựa vào công năng của quân và thần để tìm ra công năng của phương thuốc. Tuy nhiên không nên coi công năng của phương là tổng các công năng của các thành phần.
Ví dụ: Phương sâm phụ thang:
Nhân sâm 8g
Phụ tử 4g
Công năng: hồi dương, ích khí

Hoặc phương Chân vũ thang:
Phụ tử 4g
Phục linh 12g
Bạch thược 10g
Bạch truật 12g
Sinh khương 6g
Công năng: ôn dương, lợi thủy

IV. CHỦ TRỊ CỦA PHƯƠNG THUỐC

Dựa vào công năng của phương mà đưa ra hướng điều trị của phương thuốc. Ví dụ: phương Sâm phụ thang, với công năng hồi dương, ích khí cho nên sẽ dùng trong các trường hợp chân khí hư thoát, người chân tay quyết lạnh, đoản khí, đoản hơi, yếu mệt.
Hoặc phương Chân vũ thang với công năng ôn dương, lợi thủy, cho nên sẽ dùng cho các trường hợp thận dương hư yếu, phần nước bị đình lưu, tiểu tiện ít gây phù nề.

V. LIỀU LƯỢNG THUỐC TRONG PHƯƠNG

5.1. Liều lượng
Vấn đề liều lượng có ý nghĩa quan trọng trong phương thuốc. Liều trung bình của từng vị trong phương là 6, 8, 12g (đối với thuốc không độc), đối với vị thuốc có độc như phụ tử chế, liều lượng thường thấp hơn, thường là 4-8g; khi dùng phải thận trọng. Những vị độc mạnh như cà độc dược, mã tiền chế… cần dùng liều chính xác, và tuân theo nghiêm khắc các liều lượng đã được ghi trong Dược điển Việt Nam. Ví dụ: lá cà độc dược dùng liều 0,3 – 0,4g, ngô công, toàn yết 1–4g.
Đối với các vị thuốc là lá, rễ tươi, đôi khi dùng liều lượng lớn tới vài chục gam. Ví dụ: bạc hà, kinh giới tươi 40g.

5.2. Đơn vị đo lường trong phương thuốc
Trước đây cũng như hiện nay một số người dùng đơn vị cân đong là đồng cân, một đồng cân tương đương 3g78. Nay lấy chẵn là 4g để tiện cân đong. Tuy nhiên với thuốc có độc tính, nếu trong phương ghi đồng cân, thì cũng nên cân theo số lượng thực thụ của đồng cân. Một lạng theo đơn vị cũ là 37g8, nay thường làm tròn 40g. Song nếu với thuốc có độc, thuốc quý hiếm (xạ hương...) cũng nên theo trọng lượng thực của lạng. Ví dụ: nhân sâm bán trên thị trường vẫn được cân đong theo lạng đông y. Như vậy cần nhớ rằng nếu tính theo lạng đông y thì không phải là lạng 100g như ta vẫn thường hiểu.

VI. SẮC THUỐC

6.1. Dụng cụ sắc thuốc
- Tốt nhất là siêu đất, vì qua nung các nguyên tố vô cơ và các chất hữu cơ đã bị phân hủy, điều đó tránh được các chất xúc tác có trong đất sẽ ảnh hưởng đến hoạt chất có trong phương thuốc. Hơn nữa giữ nhiệt tốt hơn, song có nhược điểm dễ nứt vỡ.
- Ấm nhôm, nồi nhôm cũng là dụng cụ sắc thuốc tốt. Tuy nhiên nhôm cũng ảnh hưởng đến một số hợp chất có trong thuốc như các hợp chất flavonoit có tác dụng với nhôm.
- Không nên dùng các dụng cụ sắc thuốc bằng đồng, gang và sắt. Vì nhiều hợp chất có trong thuốc sẽ bị phá hủy. Ví dụ: hợp chất tanin kết hợp với Fe thành tanat sắt, các hợp chất acid hữu cơ tạo phức chất với đồng.

6.2. Thời gian sắc thuốc
- Các thuốc có khí hậu vị đạm không nên sắc lâu lửa to. Tuy vậy có thể dùng lửa to (lửa vũ) ngay từ đầu, tới sôi thì hạ xuống lửa nhỏ (lửa văn) vì chúng có chứa các hợp chất tinh dầu, các este thơm, các chất bay hơi khác: coumarin, sterol. Đó là các vị thuốc trong loại giải biểu, ôn trung, thời gian sắc từ 10–15 phút kể từ lúc sôi.
- Các vị thuốc có khí đạm vị hậu có thể tiến hành sắc với thời gian lâu hơn, có thể từ 40 phút đến 1 giờ kể từ lúc sôi và dùng lửa to (lửa vũ), cũng không ảnh hưởng nhiều tới tác dụng của phương thuốc. Tuy nhiên người ta thường dùng lửa văn khi sắc thuốc lấy vị.
- Trong một phương thuốc đôi khi những vị thuốc lấy khí thường được tiến hành sắc ở giai đoạn cuối để đảm bảo được hoạt chất của thuốc. Để thu được tối đa các hoạt chất trong các phương thuốc ta nên sắc thuốc theo nguyên tắc sắc nhiều lần, ở lần đầu nên sắc với thời gian nhanh hơn độ 20 phút kể từ lúc sôi để thu được các thành phần bay hơi trong thuốc. Lần 2, lần 3 có thể kéo dài hơn để thu tiếp phần thành phần bay hơi và các thành phần tan trong nước (flavonoit, alcaloit, glycosid...). Dịch sắc của lần cuối, có thể dùng làm dung môi sắc lần đầu cho thang thuốc sau.

VII. CÁCH UỐNG THUỐC VÀ KIÊNG KỴ

7.1. Cách uống thuốc
- Bệnh cảm hàn, trúng hàn phong thấp cần uống lúc nóng, bệnh nhiệt (với thuốc thanh nhiệt) cần uống lúc nguội. Các thuốc lý khí, lý huyết, nhuận hạ cần uống lúc ấm...
- Thường lấy bữa ăn làm thời điểm tính cho thời gian uống thuốc.
- Không nên uống thuốc lúc quá no hoặc quá đói. Lúc quá no làm kém hiệu quả của thuốc, lúc quá đói thuốc kích thích niêm mạc đường tiêu hóa gây cồn cào, khó chịu. Tốt nhất uống thuốc sau bữa ăn 1 giờ 30 đến 2 giờ. Nếu uống trước bữa ăn cần ăn một chút gì đó để tránh nạo ruột. Tuy nhiên có một số loại thuốc cần uống lúc đói như thuốc tả hạ, thuốc tiêu đạo...

7.2. Kiêng kỵ
Để phát huy hiệu quả của thuốc trong khi uống cần kiêng kỵ các thức ăn mang tính đối lập với chiều hướng của thuốc. Ví dụ:
- Uống thuốc thanh nhiệt, không nên ăn uống các thức ăn mang tính kích thích, vị cay nóng như rượu, ớt, hạt tiêu, thịt chó...
- Uống thuốc ôn lý trừ hàn, thuốc tân lương giải biểu không nên ăn thức ăn sống lạnh: rau sống, thịt trâu, ba ba, rau giền, cua, ốc...
- Uống thuốc dị ứng (thuốc thanh nhiệt giải độc) không nên ăn cua cá biển, nhộng, lòng trắng trứng...
- Uống thuốc có kinh giới kiêng ăn thịt gà.
- Uống thuốc có mật ong kiêng ăn hành.
- Uống thuốc có thương nhĩ tử kiêng ăn thịt ngựa, thịt lợn.
- Uống thuốc thanh phế trừ đờm kiêng ăn chuối tiêu.
- Uống thuốc thanh nhiệt kiêng ăn trứng.
Uống các phương thuốc bổ không nên ăn các loại rau mang tính lợi tiểu như rau cải sen (cải bẹ). Nói chung khi uống thuốc y học cổ truyền hầu hết thức ăn hay được kiêng là đậu xanh và cải bẹ, vì người ta quan niệm bị giã thuốc. Tuy nhiên không nên ăn kiêng khem quá khắt khe mà ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh.

VIII. NHẬN BIẾT THÀNH PHẦN CỦA MỘT SỐ PHƯƠNG THUỐC SAU

8.1. Phương ma hoàng thang
Ma hoàng 10g
Quế chi 10g
Hạnh nhân 8g
Cam thảo 4g
- Ma hoàng là Quân, tác dụng chính trong phương, có công năng phát hãn giải biểu hàn, bình suyễn.
- Quế chi là Thần, vì giúp cho ma hoàng phát hãn giải biểu (là triệu chứng chính của bệnh).
- Hạnh nhân là Tá, vì giải quyết một triệu chứng phụ là ho đờm.
- Cam thảo là Sứ, vì vừa dẫn thuốc vào kinh vừa giải quyết triệu chứng phụ là ho.
Công năng: Giải biểu hàn, chỉ ho, bình suyễn.
Chủ trị: Dùng cho các trường hợp bị cảm mạo phong hàn có ho, đờm suyễn tức.

8.2. Tứ quân tử thang
Nhân sâm (hoặc Đảng sâm) 8g
Bạch truật 10g
Bạch linh 10g
Cam thảo 8g
- Nhân sâm (Đảng sâm) là Quân, vì tác dụng bổ khí.
- Bạch truật là Thần, tác dụng kiện tỳ, ích khí hỗ trợ cho nhân sâm.
- Bạch linh là Tá, vừa tác dụng ích khí, vừa tác dụng thẩm thấp giúp cho việc thông điều thủy đạo của tỳ.
- Cam thảo là Sứ, có tác dụng dẫn thuốc và có tác dụng kiện tỳ.
Chủ trị: Dùng cho các trường hợp chân khí hư, người yếu mệt, kém ăn.

8.3. Phương bạch hổ thang
Thạch cao 10g
Tri mẫu 12g
Đại mễ 12g
Cam thảo 8g
- Thạch cao là Quân, vì thạch cao có tác dụng thanh nhiệt tả hoả, hạ nhiệt khi sốt cao mê sảng.
- Tri mẫu là Thần, vì tri mẫu giúp cho thạch cao hạ hoả do sinh tân, mát huyết.
- Đại mễ là Tá, vì giải quyết một triệu chứng phụ bồn chồn buồn bực, khó chịu khi sốt cao.
- Cam thảo là Sứ, vì có tác dụng dẫn thuốc vào kinh và giải độc cơ thể khi sốt cao.
Công năng: hạ hoả, sinh tân.
Chủ trị: dùng khi nhiệt độc nhập phần dinh huyết, phần tâm bào, gây sốt cao mê sảng phát cuồng.

IX. MỘT SỐ PHƯƠNG THUỐC CỔ TRUYỀN

9.1. Phương thuốc giải biểu
Phương thuốc được dùng để trị chứng bệnh do ngoại tà (phong hàn, phong nhiệt) xâm phạm vào phần biểu của cơ thể.

9.1.1. Phương thuốc phát tán phong hàn
Trị thực chứng phong hàn xâm phạm vào phần biểu.

Phương 1: Ma hoàng thang
Ma hoàng 10g
Quế chi 10g
Hạnh nhân 8g
Cam thảo 4g
Công năng: phát tán phong hàn, bình suyễn, chỉ ho.
Chủ trị: cảm lạnh, có cơn hen phế quản, ho.
Cách dùng: sắc vũ hỏa, uống nóng. Mỗi ngày 1 thang.

Phương 2: Quế chi thang
Quế chi 12g
Sinh khương 8g
Bạch thược 12g
Đại táo 16g
Cam thảo 4g
Công năng: phát tán phong hàn, thông kinh lạc.
Chủ trị: cảm lạnh có đau thần kinh ngoại biên.
Cách dùng: sắc vũ hỏa, uống nóng. Mỗi ngày 1 thang.

Phương 3:
Tô diệp 16g
Sinh khương 12g
Quế chi 8g
Hoắc hương 16g
Bán hạ 16g
Trần bì 8g
Hương phụ 16g
Mộc hương 8g
Cam thảo 4g
Công năng: phát tán phong hàn, chỉ nôn.
Chủ trị: cảm lạnh gây đầy bụng, tiêu chảy, nôn.
Cách dùng: sắc vũ hỏa, uống nóng. Mỗi ngày 1 thang.

Phương 4:
Phòng phong 16g
Độc hoạt 12g
Trần bì 8g
Cam thảo 4g
Hương phụ 16g
Quế chi 8g
Bạch chỉ 12g
Xuyên khung 12g
Công năng: phát tán phong hàn, thông kinh lạc, giảm đau.
Chủ trị: cảm lạnh gây đau thần kinh ngoại biên, đau đầu.
Cách dùng: sắc vũ hỏa, uống nóng. Mỗi ngày 1 thang.

Phương 5
Tô diệp 50–100g
Lá tre 50–100g
Lá bưởi 50–100g
Lá kinh giới 50–100g
Lá cúc tần 50–100g
Công năng: phát tán phong hàn, phát hãn.
Chủ trị: cảm lạnh có sốt cao, không ra mồ hôi.
Cách dùng: cho 5–6 lít nước, đun sôi, xông đến khi mồ hôi ra nhiều, người ấm, lau sạch mồ hôi.
Chú ý:
- Dùng thuốc để phát hãn: phải đủ liều để làm ra mồ hôi. Khi hết sốt thì ngừng uống thuốc.
- Dùng thận trọng đối với người viêm loét dạ dày.
- Nên ăn nhẹ trước khi uống thuốc
- Dùng kéo dài sẽ gây hao tổn tân dịch.

9.1.2. Phương thuốc phát tán phong nhiệt:
Trị thực chứng phong nhiệt xâm phạm vào phần biểu.

Phương 1: Tang cúc ẩm
Tang diệp 10g
Cúc hoa 6g
Bạc hà 4g
Liên kiều 6g
Lô căn 6g
Hạnh nhân 4g
Cát cánh 4g
Cam thảo 4g
Công năng: phát tán phong nhiệt, chỉ ho.
Chủ trị: cảm nhiệt có phát ban, ho (sởi, dị ứng nóng, sốt phát ban...)
Cách dùng:
- Hãm bằng nước sôi, uống nhiều lần trong ngày
- Sắc vũ hỏa, uống ấm

Phương 2:
Cát căn 20g
Kinh giới tuệ 12g
Cúc hoa 12g
Ngưu bàng tử 12g
Mộc thông 12g
Sài đất 12g
Cam thảo 4g
Công năng: phát tán phong nhiệt, tiêu độc.
Chủ trị: Cảm nhiệt, có dị ứng, phát ban; Mụn nhọt.
Cách dùng: sắc vũ hỏa, uống nóng. Mỗi ngày 1 thang

9.2. Phương thuốc thanh nhiệt.

9.2.1. Phương thuốc thanh nhiệt giải độc:
Trị các chứng do nhiệt độc, hoả độc gây nên: mụn nhọt, dị ứng, viêm cơ, ổ ápxe...

Phương 1: Ngân kiều tán
Kim ngân hoa 40g
Liên kiều 40g
Bạc hà diệp 24g
Trúc diệp 16g
Cát cánh 24g
Đậu xị 20g
Kinh giới tuệ 16g
Ngưu bàng tử 24g
Cam thảo 20g
Công năng: thanh nhiệt giải độc, trừ phong nhiệt.
Chủ trị: nhiệt độc gây ra mụn nhọt, mẩn ngứa, dị ứng, ban chẩn.
Cách dùng:
- Chế bột: sao qua cho khô, thơm. Tán thành bột mịn, ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 5-10g
- Sắc uống

Phương 2: Ngũ vị tiêu độc ẩm
Kim ngân hoa 20g
Bồ công anh 10g
Cúc hoa 10g
Sinh địa 10g
Cam thảo đất 10g
Công năng: thanh nhiệt giải độc.
Chủ trị: nhiệt độc, huyết nhiệt gây ra mụn nhọt, mẩn ngứa, viêm tuyến sữa, tắc tia sữa.
Cách dùng: hãm bằng nước sôi hoặc sắc vũ hỏa. Uống nguội. Mỗi ngày 1 thang

Phương 3: Hoàng liên giải độc thang
Hoàng liên 12g
Hoàng cầm 16g
Hoàng bá 8g
Chi tử 10g
Công năng: thanh nhiệt giải độc, tả hoả độc.
Chủ trị: hoả độc, nhiệt độc gây các ổ viêm lớn: viêm cơ, viêm phổi, ápxe phổi, ápxe gan...
Cách dùng: sắc văn hỏa. Uống nguội. Mỗi ngày 1 thang
Chú ý: Không nên dùng khi mụn nhọt ở mức độ nhẹ hoặc ổ ápxe lạnh.

9.2.2. Phương thuốc thanh nhiệt táo thấp:
Trị các chứng bệnh do thấp nhiệt gây ra (thực chứng) như: viêm gan virus, viêm tiết niệu cấp, hội chứng lỵ trực khuẩn, tiêu chảy cấp...

Phương 1: Long đởm tả can thang
Long đởm 8g
Hoàng cầm 8g
Chi tử 8g
Sài hồ 8g
Sinh địa 8g
Đương quy 6g
Trạch tả 8g
Mộc thông 8g
Sa tiền tử 4g
Cam thảo 4g
Công năng: thanh thấp nhiệt can đởm
Chủ trị: thấp nhiệt can, đởm: viêm gan virus, viêm túi mật, ứ mật vàng da, đau mắt đỏ.
Chú ý: khi khỏi bệnh thì ngừng thuốc.

Phương 2: Cát cánh cầm liên thang gia vị
Cát cánh 20g
Hoàng cầm 16g
Hoàng liên 10g
Kim ngân hoa 16g
Hoắc hương 16g
Mộc thông 16g
Công năng: thanh thấp nhiệt vị tràng.
Chủ trị: thấp nhiệt vị tràng gây ra tiêu chảy cấp (tiêu chảy do ngộ độc thức ăn), lỵ trực khuẩn.
Cách dùng: sắc văn hỏa, uống nguội. Ngày dùng 1 thang.
Chú ý: khi hết bệnh thì ngừng dùng thuốc.

Phương 3: Bạch thược thang gia vị
Hoàng cầm 16g
Hoàng liên 10g
Bạch thược 12g
Đương quy 12g
Đại hoàng 4g
Binh lang 10g
Mộc hương 12g
Cam thảo 6g
Công năng: thanh thấp nhiệt vị tràng.
Chủ trị: thấp nhiệt vị tràng, hội chứng lỵ trực khuẩn.
Cách dùng: sắc văn hỏa, uống nguội. Mỗi ngày dùng 1 thang.

9.2.3. Phương thuốc thanh nhiệt tả hoả: dùng để trị chứng hoả vượng, sốt cao.

Phương 1: Bạch hổ thang
Thạch cao 40g
Tri mẫu 12g
Ngạnh mễ 20g
Cam thảo 4g
Công năng: thanh nhiệt tả hoả, sinh tân chỉ khát.
Chủ trị: sốt cao (sốt nóng, mồ hôi nhiều).
Cách dùng: sắc văn hoả. Uống nguội. Ngày dùng 1 thang.

9.2.4. Phương thuốc thanh nhiệt lương huyết:
Dùng để trị chứng bệnh do huyết nhiệt gây ra mụn nhọt, mẩn ngứa, chảy máu cam, đại tiểu tiện ra máu...

Phương 1: Tê giác địa hoàng thang
Tê giác: vừa đủ.
Sinh địa 16g
Bạch thược 12g
Mẫu đơn bì 12g
Công năng: thanh nhiệt lương huyết.
Chủ trị: huyết nhiệt gây ra chảy máu, sốt cao hôn mê.
Cách dùng: tê giác: mài lấy nước. Sinh địa, bạch thược, mẫu đơn bì: sắc văn hoả, gạn lấy nước, để nguội, trộn cùng nước mài tê giác. Uống mỗi ngày 1 thang

Phương 2:
Huyền sâm 16g
Sinh địa 16g
Mẫu đơn bì 08g
Mạch môn 12g
Cát cánh 16g
Cam thảo 06g
Công năng: thanh nhiệt lương huyết, sinh tân dịch.
Chủ trị: huyết nhiệt gây ra ban chẩn, mụn nhọt, chảy máu cam, đại tiểu tiện ra máu, khát nước.
Cách dùng: sắc văn hoả, uống ấm. Mỗi ngày 1 thang.

9.3. Phương thuốc trừ hàn
Thuốc có tác dụng làm ấm cơ thể

9.3.1. Phương thuốc hồi dương cứu nghịch:
Dùng để trị chứng thoát dương, vong dương (trụy tim mạch).

Phương 1: Tứ nghịch thang
Phụ tử chế 20g
Can khương 12g
Cam thảo 6g
Công năng: hồi dương cứu nghịch.
Chủ trị: thoát dương (trụy tim mạch cấp).
Cách dùng: sắc vũ hoả. Uống nóng. Mỗi ngày 1 thang, khi tim mạch ổn định thì ngừng uống thuốc.

Phương 2:
Can khương 16g
Nhục quế 6g
Bạch truật 20g
Ngũ vị tử 10g
Cam thảo 04g
Công năng: hồi dương cứu nghịch.
Chủ trị: chứng thoát dương, vong dương.
Cách dùng: sắc vũ hoả, uống nóng. Mỗi ngày 1 thang. Khi cơ thể ấm đều thì ngừng uống thuốc.

9.3.2. Phương thuốc ôn trung tán hàn:
Dùng để trị các chứng bệnh do trung tiêu lạnh gây đầy bụng, sôi bụng, tiêu chảy cấp hoặc mạn tính

Phương 1: Lý trung thang
Đẳng sâm 30g
Bạch truật 30g
Can khương 10g
Cam thảo 6g
Công năng: ôn trung kiện tỳ.
Chủ trị: tỳ dương hư gây ra chán ăn, đầy bụng, tiêu chảy mạn tính.
Cách dùng: sắc văn hoả. Uống ấm mỗi ngày 1 thang, có thể chế hoàn, mỗi ngày uống 20–30g

Phương 2: Tứ thần hoàn
Phá cố chỉ 80g
Nhục đậu khấu 40g
Ngô thù du 40g
Ngũ vị tử 30g
Công năng: ấm thận trừ hàn.
Chủ trị: tỳ thận dương hư gây ra tiêu chảy mạn tính, ngũ canh tả.
Cách dùng: chế dạng hoàn. Mỗi ngày uống 20–30g.

Phương 3:
Mộc hương 16g
Sa nhân 6g
Can khương 6g
Cam thảo 4g
Công năng: ôn trung tán hàn.
Chủ trị: trung tiêu thực hàn gây ra đầy bụng, tiêu chảy.
Cách dùng: tán thành bột thô. Hãm bằng nước sôi chia thành nhiều lần uống trong ngày.

9.4. Phương thuốc hoá đờm, chỉ ho, bình suyễn

9.4.1. Phương thuốc hoá đờm:
Dùng để trị các chứng bệnh do đờm gây ra (viêm phổi, viêm phế quản, đau thần kinh ngoại biên, hôn mê...)

Phương 1: Nhị trần thang
Bán hạ chế 20g
Trần bì 8g
Bạch phục linh 16g
Cam thảo 4g
Công năng: ôn hoá đờm hàn, chỉ ho.
Chủ trị: đờm hàn gây ra nôn, đầy trướng bụng, ho nhiều, đờm loãng (viêm phế quản...)
Cách dùng: sắc văn hoả. Uống ấm. Mỗi ngày 1 thang.

Phương 2: Thanh nhiệt hoá đàm thang
Xạ can 12g
Phèn chua 4g
Hẹ (lá) 10g
La bặc tử 12g
Tang bạch bì 12g
Công năng: thanh hoá đờm nhiệt, chỉ ho.
Chủ trị: ho có đờm nhiệt (viêm phế quản, viêm họng...).
Cách dùng: sắc văn hoả. Uống ấm. Mỗi ngày 1 thang.

Phương 3: Đạo đàm thang
Bán hạ chế 12g
Trần bì 12g
Bạch phục linh 16g
Nam tinh chế 8g
Chỉ thực 12g
Cam thảo 4g
Công năng: ôn hoá hàn đờm, hành khí, chỉ ho.
Chủ trị: đờm hàn gây đầy trướng bụng, nôn, ho có nhiều đờm.
Cách dùng: sắc văn hoả. Uống ấm. Mỗi ngày 1 thang.

9.4.2. Phương thuốc chỉ ho (chỉ khái)
Dùng để trị chứng ho do nhiều nguyên nhân khác nhau.

Phương 1: Chỉ thấu tán
Kinh giới tuệ 20g
Tử uyển 20g
Bạch tiền 20g
Cát cánh 20g
Bách bộ 20g
Trần bì 10g
Cam thảo 8g
Công năng: hoá đờm chỉ ho.
Chủ trị: ho có nhiều đờm loãng (viêm phế quản, viêm họng).
Cách dùng: tán thành bột mịn. Mỗi ngày uống 30–45g, chia 3 lần.

Phương 2: Hạnh tô tán
Hạnh nhân 10g
Tô diệp 10g
Trần bì 4g
Cát cánh 8g
Tiền hồ 10g
Cam thảo 6g
Bạch phục linh 6g
Bán hạ chế 6g
Chỉ xác 6g
Sinh khương 2g
Đại táo 16g
Công năng: hoá đờm chỉ ho.
Chủ trị: ho do phế hàn, đờm loãng (viêm phế quản, viêm họng...)
Cách dùng: tán thành bột mịn. Mỗi ngày uống 30–60g, chia làm 3 lần.

Phương 3: Bách hợp cố kim thang
Sinh địa 12g
Thục địa 12g
Bách hợp 12g
Mạch môn 8g
Huyền sâm 8g
Đương quy 8g
Bạch thược 8g
Cát cánh 8g
Cam thảo 4g
Công năng: bổ phế âm, sinh tân dịch chỉ ho.
Chủ trị: ho kéo dài do phế âm hư (ho khan, ho có đờm đặc), khát nước.
Cách dùng: sắc văn hoả. Uống ấm. Mỗi ngày 1 thang.
Chú ý:
- Người đang tiêu chảy không nên dùng
- Cho thêm 3 lát gừng tươi sắc cùng thuốc

Phương 4: Lục quân tử thang
Đẳng sâm 16g
Bạch phục linh 16g
Bạch truật 16g
Bán hạ chế 16g
Trần bì 8g
Cam thảo 6g
Công năng: bổ khí hoá đờm chỉ ho.
Chủ trị: ho do khí hư đờm thấp (viêm phế quản mạn tính).
Cách dùng: sắc văn hoả. Uống ấm. Mỗi ngày 1 thang.

9.4.3. Phương thuốc bình suyễn
Trị bệnh hen phế quản

Phương 1: Lãnh háo hoàn
Hạnh nhân 10g
Khoản đông hoa 10g
Tử uyển 10g
Ma hoàng 10g
Bối mẫu 6g
Bán hạ chế 6g
Đởm nam tinh 10g
Tạo giác 6g
Bạch phàn 10g
Tế tân 10g
Xuyên tiêu 10g
Cam thảo 6g
Công năng: ôn phế bình suyễn hoá đờm chỉ ho.
Chủ trị: hen phế quản (thể hàn – lãnh háo), ho có nhiều đờm thấp.
Cách dùng: chế bột, mỗi ngày uống 30–40g.

9.5. Phương thuốc bình can tức phong, an thần

9.5.1. Phương thuốc bình can tức phong:
Dùng để trị chứng can phong nội động

Phương 1: Thiên ma câu đằng thang
Thiên ma 12g
Câu đằng 12g
Hoàng cầm 12g
Chi tử 12g
Thảo quyết minh 16g
Dạ giao đằng 16g
Ngưu tất 16g
Đỗ trọng 12g
Tang ký sinh 32g
Ích mẫu 16g
Công năng: bình can tức phong, hạ áp.
Chủ trị: tăng huyết áp, can hoả vượng gây đau đầu, chóng mặt.
Cách dùng: sắc văn hoả. Uống ấm. Mỗi ngày 1 thang.
Chú ý: người đang rối loạn tiêu hoá cần dùng thận trọng.

Phương 2:
Tang ký sinh 20g
Cúc hoa 12g
Hòe hoa 12g
Bạch thược 12g
Bạch phục linh 16g
Câu đằng 20g
Ngưu tất 12g
Đan sâm 16g
Trạch tả 12g
Cam thảo 4g
Công năng: bình can, thanh can, hạ áp.
Chủ trị: can hoả vượng gây ra đau đầu, chóng mặt (tăng huyết áp, rối loạn thần kinh thực vật).
Cách dùng: sắc văn hoả. Uống ấm. Mỗi ngày 1 thang.
Chú ý: người đang rối loạn tiêu hoá dùng thận trọng.

9.5.2. Phương thuốc an thần:
Thuốc an thần trọng trấn an thần: trị chứng bệnh do can hoả vượng gây ra: chóng mặt, đau đầu, mặt đỏ, đau mắt đỏ...
Thuốc dưỡng tâm an thần: trị chứng bệnh do tâm âm hư, tâm huyết hư gây ra khó ngủ, ngủ ít, ngủ không sâu, hồi hộp, nhịp tim nhanh.

Phương 1: An thần hoàn
Chu sa 4g
Hoàng liên 6g
Sinh địa 6g
Đương quy 6g
Cam thảo 4g
Công năng: Trấn tâm an thần, thanh tâm nhiệt.
Chủ trị: Tâm nhiệt gây ra khó ngủ, ngủ ít, hồi hộp, nóng vùng tim.
Cách dùng: Chế hoàn. Mỗi ngày uống 4–6g.

Phương 2: Thiên vương bổ tâm đan
Đẳng sâm 20g
Huyền sâm 20g
Sinh địa 40g
Thiên môn 40g
Mạch môn 40g
Ngũ vị tử 40g
Đương quy 40g
Đan sâm 20g
Cát cánh 20g
Bá tử nhân 40g
Viễn chí 20g
Hắc táo nhân 40g
Bạch phục linh 20g
Công năng: dưỡng âm, sinh tân dịch, an thần.
Chủ trị: chứng âm hư nội nhiệt gây mất ngủ, hồi hộp, nhịp tim nhanh, háo khát nước.
Cách dùng: chế hoàn. Mỗi ngày uống 30–60g.
Chú ý: người đang rối loạn tiêu hoá dùng thận trọng.

Phương 3: Quy tỳ thang
Bạch truật 16g
Đẳng sâm 16g
Hoàng kỳ 16g
Đương quy 12g
Cam thảo 4g
Phục thần 16g
Hắc táo nhân 16g
Viễn chí 4g
Mộc hương 8g
Công năng: kiện tỳ, an thần.
Chủ trị: chứng tỳ dương hư gây chán ăn, đầy bụng, ít ngủ, ngủ khó.
Cách dùng: sắc văn hoả. Uống ấm. Mỗi ngày 1 thang.

Phương 4
Thục địa 16g
Đương quy 16g
Xuyên khung 8g
Bạch thược 12g
Mộc hương 10g
Hắc táo nhân 16g
Viễn chí 4g
Liên nhục 16g
Cam thảo 4g
Công năng: bổ huyết an thần.
Chủ trị: chứng huyết hư gây mất ngủ, hồi hộp, hoảng sợ.
Cách dùng: sắc văn hoả. Uống ấm. Mỗi ngày 1 thang.

Phương 5: Lục vị địa hoàng thang gia vị
Thục địa 32g
Hoài sơn 16g
Sơn thù du 16g
Mẫu đơn bì 12g
Bạch phục linh 12g
Ngũ vị tử 6g
Hắc táo nhân 16g
Viễn chí 4g
Bạch thược 8g
Trạch tả 12g
Công năng: bổ can thận âm, giáng hoả an thần.
Chủ trị: chứng can thận âm hư gây ra hư hoả, hồi hộp, mất ngủ, đau mỏi lưng gối, di tinh, hoạt tinh.
Cách dùng: sắc văn hoả. Uống ấm. Mỗi ngày 1 thang.

9.6. Phương thuốc lý khí
Thuốc hành khí giải uất: Dùng để trị các chứng bệnh do khí trệ, khí uất như đầy trướng bụng, lý trục khuẩn, tê bì, rối loạn kinh nguyệt.
Thuốc phá khí giáng nghịch: Dùng trị các chứng bệnh do khí nghịch gây ra như, phế khí nghịch (hen phế quản), vị khí nghịch (nôn, nấc), phế khí trệ gây khó thở, tức ngực.

Phương 1: Đinh hương thị đế thang
Thị đế 8g
Đinh hương 8g
Đẳng sâm 8g
Sinh khương 4g
Công năng: ôn trung, giáng khí.
Chủ trị: nấc do tỳ vị hư hàn.
Cách dùng: sắc vũ hoả.

Phương 2: Tô tử giáng khí thang
Tô tử 12g
Bán hạ chế 12g
Hậu phác 8g
Trần bì 8g
Tiền hồ 12g
Quế nhục 2g
Sinh khương 4g
Đương quy 12g
Cam thảo 4g
Công năng: giáng khí bình suyễn, hoá đờm, chỉ nôn.
Chủ trị: hen phế quản cấp, đầy chướng bụng, nôn.
Cách dùng: sắc vũ hoả. Uống ấm. Mỗi ngày 1 thang.

Phương 3: Đại bán hạ thang
Nhân sâm 12g
Bán hạ chế 16g
Công năng: bổ trung khí, giáng nghịch.
Chủ trị: ăn chậm tiêu, đầy chướng bụng gây nôn.
Cách dùng: sắc văn hoả. Uống ấm. Mỗi ngày 1 thang.

Phương 4: Ô dược thang gia vị
Ô dược 12g
Sa nhân 8g
Hương phụ chế 12g
Mộc hương 8g
Huyền hồ 12g
Cam thảo 4g
Công năng: hành khí, giải uất, chỉ thống.
Chủ trị: khí trệ gây đau bụng, thống kinh.
Cách dùng: sắc vũ hoả. Uống ấm. Mỗi ngày 1 thang.

Phương 5
Mộc hương 16g
Sa nhân 8g
Hương phụ 16g
Hoắc hương 16g
Can khương 8g
Cam thảo 4g
Công năng: hành khí, hoá thấp, ôn trung.
Chủ trị: trung tiêu hàn trệ gây đầy chướng bụng, tiêu chảy.
Cách dùng: sắc vũ hoả. Uống ấm. Mỗi ngày 1 thang.

9.7. Phương thuốc lý huyết, gồm:
- Thuốc hoạt huyết: dùng để trị các chứng bệnh do huyết trệ sinh ra như: các chứng sưng đau do viêm nhiễm, co thắt mạch máu, viêm tắc mạch máu, dị ứng ban chẩn, thống kinh, đau thần kinh, cao huyết áp.
- Thuốc phá huyết: tác dụng mạnh hơn thuốc hoạt huyết, dùng trị các chứng bệnh do huyết ứ trệ sinh ra như: bế kinh, tắc mạch máu, chấn thương tụ huyết.

Phương 1: Huyết phủ trục ứ thang
Đào nhân 16g
Hồng hoa 12g
Xuyên khung 6g
Ngưu tất 12g
Đương quy 12g
Chỉ sác 8g
Sài hồ 6g
Cát cánh 6g
Sinh địa 12g
Cam thảo 4g
Công năng: phá huyết, tiêu ứ, thông kinh.
Chủ trị: huyết ứ trệ ở tạng phủ, bế kinh, chấn thương tụ huyết, tắc mạch máu.
Cách dùng: sắc văn hoả. Uống ấm. Mỗi ngày 1 thang.
Chú ý: không dùng cho phụ nữ có thai, hoặc khi đang chảy máu.

Phương 2: Sinh hoá thang
Đương quy 20g
Xuyên khung 12g
Đào nhân 12g
Bào khương 4g
Cam thảo 4g
Công năng: hoạt huyết, ôn kinh, chỉ thống.
Chủ trị: thống kinh, phụ nữ sau đẻ có ứ huyết gây đau bụng.
Cách dùng: sắc văn hoả. Uống ấm. Mỗi ngày 1 thang.

Phương 3: Thuốc điều kinh
Hương phụ 20g
Ích mẫu thảo 20g
Ngải diệp 12g
Ô dược 16g
Công năng: hoạt huyết, điều kinh.
Chủ trị: kinh nguyệt không đều, vòng kinh dài, bế kinh.
Cách dùng: sắc văn hoả. Uống ấm. Mỗi ngày 1 thang.

9.8. Phương thuốc chỉ huyết
Thuốc chỉ huyết gồm 3 loại:
- Thuốc kiện tỳ nhiếp huyết: dùng để trị các chứng bệnh do tỳ hư, khí hư gây xuất huyết như, xuất huyết tiêu hoá, rong kinh, rong huyết.
- Thuốc lương huyết chỉ huyết: dùng để trị các chứng bệnh do huyết nhiệt như, sốt cao, chảy máu, chảy máu cam, kinh nguyệt nhiều...
- Thuốc khứ ứ chỉ huyết: dùng để trị các chứng bệnh do huyết ứ như, xuất huyết dạ dày, trấn thương tụ huyết.

Phương 1: Tứ sinh hoàn
Sinh hà diệp 30g
Sinh ngải diệp 6g
Trắc bách diệp 30g
Sinh địa 16g
Công năng: lương huyết, chỉ huyết.
Chủ trị: huyết nhiệt gây ra xuất huyết, chảy máu cam, nôn ra máu, sốt cao chảy máu.
Cách dùng: sắc văn hoả. Uống nguội. Mỗi ngày 1 thang.

Phương 2: Hoàng thổ thang
Hoàng thổ 20g (hoặc phục long can)
Bạch truật 20g
Phụ tử chế 8g
Hoàng cầm 20g
Sinh địa 20g
Cam thảo 8g
Công năng: ôn dương, kiện tỳ, chỉ huyết.
Chủ trị: xuất huyết, đại tiện ra máu, nôn ra máu, phụ nữ băng huyết gây trụy tim mạch.
Cách dùng: sắc văn hoả. Uống ấm. Mỗi ngày 1 thang.

Phương 3: Hoè hoa tán
Hoè hoa tán 20g
Kinh giới tuệ thán 20g
Trắc bách diệp thán 20g
Chi sác 10g
Công năng: lương huyết, chỉ huyết.
Chủ trị: tiểu tiện ra máu, đại tiện ra máu.
Cách dùng: chế bột. Mỗi ngày uống 20–40 gam.

Phương 4:
Tam thất (chế bột)
Mỗi ngày uống 8–12 gam.
Công năng: khứ ứ chỉ huyết, bổ huyết.
Chủ trị: xuất huyết do ứ huyết như: xuất huyết dạ dày, trấn thương, ho ra máu, nôn ra máu.

9.9. Phương thuốc lợi thấp (thẩm thấp lợi niệu)
Phương thuốc được dùng để trị các chứng bệnh do thấp tà gây nên: phù nề, tiểu bí, hoặc sỏi tiết niệu, viêm tiết niệu.

Phương 1: Ngũ linh tán
Bạch phục linh 16g
Trư linh 16g
Bạch truật 16g
Trạch tả 16g
Quế chi 8g
Công năng: ôn biểu, kiện tỳ, lợi thấp.
Chủ trị: phong hàn phạm biểu thấp trệ gây phù nề, viêm cầu thận cấp, tiểu bí khó.
Cách dùng: chế bột. Mỗi ngày uống 20–40 gam. (hoặc sắc uống, mỗi ngày 1 thang)

Phương 2: Ngũ bì ẩm
Tang bạch bì 16g
Phục linh bì 16g
Trần bì 8g
Đại phúc bì 16g
Sinh khương bì 16g
Công năng: kiện tỳ, lợi thấp.
Chủ trị: chứng phù nề, viêm cầu thận cấp và mạn, tiểu tiện ít, đầy chướng bụng.
Cách dùng: sắc văn hoả. Uống ấm. Mỗi ngày 1 thang.

Phương 3
Kim tiền thảo 16g
Trạch tả 16g
Mộc thông 16g
Chỉ sác 10g
Chỉ tử 8g
Bạch mao căn 16g
Cam thảo 4g
Sa tiền tử 12g
Công năng: lợi thấp, tiêu thạch.
Chủ trị: sỏi tiết niệu, phù nề, tiểu ít.
Cách dùng: sắc văn hoả. Uống ấm. Mỗi ngày 1 thang.

Phương 4: Bát chính tán
Sa tiền tử 20g
Mộc thông 20g
Cồ mạch 20g
Biển súc 20g
Cam thảo 20g
Chi tử 20g
Đại hoàng 20g
Hoạt thạch 20g
Công năng: thanh nhiệt, tả hoả, thông tiện lợi thuỷ.
Chủ trị: viêm tiết niệu cấp tính (tiểu tiện buốt, nước tiểu có máu, tiểu dắt), đại tiện bí kết, sốt nóng.
Cách dùng: chế bột. Mỗi ngày dùng 20–30 gam

Phương 5: Linh quế truật cam thang
Bạch phục linh 20g
Bạch truật 20g
Quế chi 12g
Cam thảo 4g
Công năng: kiện tỳ, ôn dương lợi thấp.
Chủ trị: tỳ hư gây tê bì, người nặng nề, tiểu tiện bí, tiêu chảy, chán ăn.
Cách dùng: sắc văn hoả. Uống ấm. Mỗi ngày 1 thang.

Phương 6: Tỳ giải phân thanh ẩm
Tỳ giải 20g
Ích trí nhân 20g
Ô dược 20g
Xương bồ 20g
Công năng: ôn vị, hoá thấp trọc.
Chủ trị: tiểu đục (dưỡng trấp), tiểu nhiều.
Cách dùng: sắc văn hoả. Uống ấm, mỗi ngày 1 thang.

9.10. Phương thuốc hoá thấp
Phương thuốc được dùng để trị các bệnh do thấp tà ứ trệ ở tỳ vị gây các chứng đầy trướng bụng, rối loạn tiêu hoá cấp hoặc mạn tính, nôn mửa.

Phương 1: Bình vị tán
Thương truật 32g
Trần bì 20g
Hậu phác 20g
Cam thảo 12g
Công năng: kiện tỳ hoá thấp hành khí.
Chủ trị: tỳ hư gây đầy chướng bụng, tiêu chảy, chán ăn.
Cách dùng: chế bột. Ngày uống 20–40g.

Phương 2: Hoắc hương chính khí tán
Hoắc hương 120g
Hậu phác 80g
Bạch phục linh 80g
Bạch truật 80g
Bán hạ chế 80g
Trần bì 80g
Đại phúc bì 80g
Tử tô 80g
Bạch chỉ 80g
Cát cánh 80g
Cam thảo 80g
Công năng: phát tán phong hàn, hoá thấp, kiện tỳ.
Chủ trị: tiêu chảy, nôn mửa (hoặc loạn do cảm lạnh), đau bụng.
Cách dùng: chế bột. Mỗi ngày uống 20 – 40g.

9.11. Phương thuốc trừ phong thấp
Phương thuốc được dùng để trị các chứng bệnh phong thấp như: đau thần kinh ngoại biên, đau khớp, viêm khớp, viêm đa khớp dạng thấp.

Phương 1: Độc hoạt ký sinh thang
Độc hoạt 12g
Tang ký sinh 20g
Tần giao 12g
Phòng phong 8g
Tế tân 4g
Quế tâm 4g
Ngưu tất 12g
Đỗ trọng 12g
Sinh địa 12g
Đương quy 12g
Xuyên khung 8g
Đẳng sâm 12g
Bạch phục linh 12g
Bạch thược 12g
Cam thảo 4g
Công năng: trừ phong thấp, giảm đau, bổ can thận, bổ khí huyết.
Chủ trị: chứng phong hàn gây ra: Đau thần kinh ngoại biên: thần kinh hông, vai, gáy, cánh tay...; Đau mỏi cơ, các khớp gối, lưng.
Cách dùng: sắc văn hỏa. Uống ấm. Mỗi thang 1 ngày.

Phương 2: Quyên tý thang
Khương hoạt 12g
Phòng phong 12g
Khương hoàng 12g
Sinh khương 8g
Đương quy 12g
Hoàng kỳ 12g
Xích thược 12g
Đại táo 12g
Cam thảo 4g
Công năng: trừ phong thấp, ích khí giảm đau.
Chủ trị: Đau thần kinh ngoại biên, đau cơ vùng vai, lưng gáy; Chân tay co rút.
Cách dùng: sắc vũ hoả. Uống ấm. Mỗi ngày 1 thang.

Phương 3: Tứ diệu thang
Thương truật 20g
Hoàng bá 12g
Ngưu tất 16g
Ý dĩ nhân 30g
Công năng: thanh nhiệt, trừ phong thấp.
Chủ trị: viêm khớp cấp tính (có sưng, nóng, đỏ đau) ở các khớp 2 chi dưới.
Cách dùng: sắc văn hỏa. Uống nguội. Mỗi ngày 1 thang.

Phương 4:
Thổ phục linh 20g
Thương truật 20g
Ý dĩ 30g
Tỳ giải 20g
Ngưu tất 6g
Thương nhĩ tử 12g
Đương quy 12g
Cam thảo 4g
Công năng: thanh nhiệt, trừ phong thấp.
Chủ trị: viêm khớp cấp tính, viêm đa khớp dạng thấp.
Cách dùng: sắc văn hỏa. Uống ấm. Mỗi ngày 1 thang.
Chú ý: người đau dạ dày không dùng.

9.12. Phương thuốc tiêu đạo
Phương thuốc được dùng để trị các chứng bệnh do tiêu hoá kém: thức ăn chậm tiêu, đầy trướng bụng, đại tiện phân sống, lỏng.

Phương 1: Kiện tỳ hoàn
Bạch truật 60g
Bạch phục linh 40g
Đẳng sâm 40g
Cam thảo 20g
Mộc hương 20g
Trần bì 40g
Sa nhân 20g
Mạch nha 20g
Sơn tra 20g
Thần khúc 20g
Hoài sơn 40g
Hoàng liên 10g
Nhục đậu khấu 4g
Công năng: kiện tỳ, hành khí, tiêu đạo.
Chủ trị: tỳ dương hư gây ra chán ăn, thức ăn chậm tiêu, đầy chướng bụng, tiêu chảy.
Cách dùng: chế hoàn. Mỗi ngày uống 20 – 40g.

Phương 2: Bảo hoà hoàn
Bán hạ 30g
Trần bì 10g
Bạch phục linh 30g
La bạc tử 10g
Liên kiều 10g
Sơn tra 60g
Thần khúc 20g
Công năng: thanh nhiệt lợi thấp, hoá đàm tiêu đạo.
Chủ trị: tiêu hoá trở trệ do đàm thấp, đầy bụng, chậm tiêu, tiêu chảy.

9.13. Phương thuốc cố sáp
Thuốc cố sáp gồm 3 loại:
Phương thuốc liễm hãn: dùng để trị các chứng bệnh mồ hôi ra nhiều (tự hãn), mồ hôi trộm (đạo hãn), mồ hôi lòng bàn tay, lòng bàn chân.
Phương thuốc cố tinh sáp niệu: Dùng để trị các chứng bệnh tiểu tiện nhiều do thận dương hư, đái dầm, di tinh, hoạt tinh, phụ nữ bạch đới, khí hư, rong kinh, rong huyết.
Phương thuốc sáp trường, chỉ tả: dùng để trị chứng tiêu chảy do tỳ hư, hàn chứng.

Phương 1: Mẫu lệ tán
Mẫu lệ 40g
Ma hoàng căn 40g
Hoàng kỳ 40g
Công năng: cố biểu liễm hãn.
Chủ trị: mồ hôi nhiều (tự hãn), khí hư mệt mỏi, hoảng sợ.
Cách dùng: chế bột. Ngày uống 20 – 30g.

Phương 2: Cố tinh hoàn
Liên nhục 20g
Liên tu 10g
Hoài sơn 20g
Khiếm thực 5g
Kim anh tử 5g
Gạc hươu 10g
Công năng: bổ thận cố tinh sáp niệu.
Chủ trị: thận dương hư gây ra di tinh, di niệu.
Cách dùng: chế hoàn. Mỗi ngày uống 20 – 40g.

Phương 3: Tang phiêu tiêu tán
Tang phiêu tiêu 40g
Viễn chí 40g
Phục thần 40g
Xương bồ 40g
Đẳng sâm 40g
Đương quy 40g
Quy bản 40g
Công năng: dưỡng tâm bổ thận, cố tinh sáp niệu.
Chủ trị: tâm thận âm hư gây ra di tinh, hoạt tinh, tiểu nhiều lần, tiểu ra dưỡng trấp.
Cách dùng: chế bột. Mỗi ngày uống 10 – 20g.

Phương 4: Chân nhân dưỡng tạng thang gia vị
Nhân sâm 12g
Bạch truật 20g
Bạch thược 16g
Đương quy 16g
Cam thảo 06g
Nhục đậu khấu 12g
Nhục quế 4g
Kha tử 8g
Liên nhục 16g
Công năng: bổ khí kiện tỳ sáp trường chỉ tả
Chủ trị: tả lỵ kéo dài gây ra suy nhược cơ thể, tiêu chảy, đau bụng.
Cách dùng: sắc văn hoả. Uống ấm. Mỗi ngày 1 thang.

9.14. Phương thuốc tả hạ gồm
Thuốc hàn hạ: dùng để trị các chứng nhiệt táo do âm hư nội nhiệt, sốt cao táo bón, phân khô, đại tiện khó.
Thuốc ôn hạ: dùng để trị các chứng hàn táo, thường do tỳ dương hư gây ra; đại tiện khó, phân không khô (do nhu động ruột giảm).
Thuốc nhuận hạ: dùng để điều hoà đường tiêu hoá, nhuận tràng.

Phương 1: Đại thừa khí thang
Đại hoàng 12g
Mang tiêu 16g
Hậu phác 12g
Chỉ thực 12g
Công năng: tả hạ nhiệt táo.
Chủ trị: Táo kết lâu ngày; Sốt cao, táo bón.
Cách dùng: sắc văn hoả. Uống ấm. Mỗi ngày 1 thang.
Chú ý: đại tiện thông thì ngừng thuốc

Phương 2: Tăng dịch thừa khí thang
Đại hoàng 12g
Mang tiêu 6g
Mạch môn 32g
Huyền sâm 40g
Sinh địa 32g
Công năng: tả hạ, sinh tân dịch.
Chủ trị: đại tiện táo kết lâu ngày, sốt cao háo khát nước, táo bón.
Cách dùng: sắc văn hoả. Uống ấm. Mỗi ngày 1 thang.
Chú ý: đại tiện thông thì ngừng thuốc.

Phương 3: Đại hoàng phụ tử tế tân thang
Đại hoàng 12g
Phụ tử chế 10g
Tế tân 8g
Công năng: thông kinh tán hàn, thông tiện.
Chủ trị: dương hư hoả hư, đại tiện táo kết.
Cách dùng: sắc văn hoả. Uống ấm. Mỗi ngày 1 thang.
Chú ý: phụ nữ có thai không được dùng.

Phương 4: Bổ âm nhuận tràng
Sinh địa 20g
Mạch môn 20g
Tang diệp 10g
Chút chít 10g
Muồng trâu 10g
Công năng: bổ âm, sinh tân dịch, nhuận tràng.
Chủ trị: âm hư, nội nhiệt gây ra táo bón.
Cách dùng: sắc văn hoả. Uống ấm. Mỗi ngày 1 thang.

9.15. Phương thuốc bổ khí
Thuốc bổ khí được dùng để trị các chứng bệnh do khí hư sinh ra: mệt mỏi, teo cơ, chán ăn, đầy trướng bụng, hạ hãm (sa dạ dày, sa tử cung, thoát vị bẹn...) đờm thấp trệ.

Phương 1: Tứ quân tử thang
Nhân sâm 12g (hoặc đẳng sâm)
Bạch truật 16g
Bạch linh 16g
Cam thảo 6g
Công năng: bổ khí.
Chủ trị: khí hư, mệt mỏi, chán ăn.
Cách dùng: sắc văn hoả. Uống ấm. Mỗi ngày 1 thang.

Phương 2: Quy tỳ thang (Xem mục thuốc an thần)

Phương 3: Bổ trung ích khí thang
Hoàng kỳ 16g
Bạch truật 16g
Đẳng sâm 16g
Đương quy 16g
Trần bì 8g
Thăng ma 10g
Sài hồ 10g
Cam thảo 6g
Công năng: bổ trung ích khí thang dương khí.
Chủ trị: trung khí hư gây ra các chứng bệnh sa giáng: sa dạ dày, sa tử cung, sa trực tràng, thoát vị bẹn...
Cách dùng: sắc văn hoả. Uống ấm. Mỗi ngày 1 thang.

9.16. Phương thuốc bổ huyết
Thuốc bổ huyết được dùng để trị các chứng bệnh do huyết hư gây ra: chóng mặt, hoa mắt, mệt mỏi, mất ngủ, hồi hộp, trí nhớ giảm.

Phương 1: Tứ vật thang
Thục địa 16g
Bạch thược 12g
Đương quy 12g
Xuyên khung 8g
Công năng: bổ huyết, dưỡng âm.
Chủ trị: huyết hư gây chóng mặt, hoa mắt, da xanh, mệt mỏi.
Cách dùng: sắc văn hoả. Uống ấm. Mỗi ngày dùng 1 thang.
Chú ý: không dùng cho người đang rối loạn tiêu hoá.

Phương 2: Hà xa đại tạo hoàn
Tử hà sa 20g
Đẳng sâm 50g
Thục địa 100g
Quy bản 75g
Đỗ trọng 60g
Hoàng bá 60g
Ngưu tất 50g
Thiên môn 65g
Mạch môn 65g
Công năng: bổ huyết dưỡng âm, bổ can thận.
Chủ trị: huyết hư, âm hư gây ra chứng hoa mắt, chóng mặt, gầy yếu, đau mỏi xương khớp, nhức xương, khó ngủ, hồi hộp.
Cách dùng: chế hoàn mềm. Uống 20 – 30g mỗi ngày.
Chú ý: không dùng cho người đang rối loạn tiêu hoá.

Phương 3: Đương quy bổ huyết thang
Đương quy 10g
Hoàng kỳ 40g
Công năng: ích khí sinh huyết.
Chủ trị: mất máu, phụ nữ sau đẻ mất máu.
Cách dùng: sắc văn hoả. Uống ấm. Mỗi ngày 1 thang.

9.17. Phương thuốc bổ khí huyết
Dùng để trị bệnh do khí huyết lưỡng hư.

Phương 1: Bát trân thang
Thục địa 16g
Đương quy 12g
Bạch linh 12g
Bạch thược 12g
Bạch truật 16g
Xuyên khung 8g
Đẳng sâm 16g
Cam thảo 6g
Công năng: bổ khí huyết.
Chủ trị: khí huyết hư gây nên gầy yếu, mệt mỏi, suy nhược cơ thể.
Cách dùng: sắc văn hoả. Uống ấm. Mỗi ngày 1 thang.

Phương 2: Thập toàn đại bổ thang
Thục địa 16g
Đương quy 12g
Xuyên khung 8g
Bạch thược 12g
Hoàng kỳ 16g
Đẳng sâm 16g
Bạch linh 16g
Bạch truật 16g
Cam thảo 6g
Quế nhục 4g
Công năng: bổ khí huyết, ôn dương.
Chủ trị: khí huyết hư, hoả suy, người mệt mỏi, gầy yếu suy nhược, chán ăn, sợ lạnh

9.18. Phương thuốc bổ âm
Thuốc bổ âm được dùng để trị các chứng bệnh do âm hư sinh ra như: can thận âm hư, phế âm hư, tâm âm hư...

Phương 1: Lục vị địa hoàng thang
Thục địa 32g
Hoài sơn 16g
Sơn thù du 16g
Mẫu đơn bì 12g
Bạch phục linh 12g
Trạch tả 12g
Công năng: bổ âm (bổ can thận âm).
Chủ trị: can thận âm hư gây ra nội nhiệt, đau mỏi lưng gối, di tinh hoạt tinh.
Cách dùng: sắc văn hoả. Uống ấm. Mỗi ngày 1 thang.
Chú ý: người đang tiêu chảy không nên dùng.

Phương 2: Đại bổ âm hoàn
Thục địa 240g
Quy bản 240g
Tri mẫu 240g
Hoàng bá 240g
Công năng: tư âm giáng hoả.
Chủ trị: âm hư nội nhiệt, hoả vượng đau đầu, nóng nhức xương, đau mỏi gối, đau mỏi lưng.
Cách dùng: chế hoàn. Uống mỗi ngày 20-40g.

Phương 3: Bách hợp cố kim thang (Xem mục: thuốc chỉ ho)

9.19. Phương thuốc bổ dương
Thuốc được dùng để trị các chứng bệnh do dương hư hoả hư gây ra: mệt mỏi, choáng váng, đau nhức xương khớp mạn tính, di tinh, tiểu tiện nhiều, hen phế quản mạn tính.

Phương 1: Bát vị quế phụ (Thận khí hoàn)
Thục địa 32g
Hoài sơn 16g
Sơn thù du 16g
Mẫu đơn bì 12g
Bạch phục linh 12g
Trạch tả 12g
Phụ tử chế 4g
Quế nhục 4g
Công năng: bổ hoả, bổ dương.
Chủ trị: hoả hư gây mệt mỏi, sợ lạnh, tiểu nhiều, âm thịnh cách dương.
Cách dùng: sắc văn hoả. Uống ấm sau bữa ăn. Mỗi ngày 1 thang (chế hoàn ngày uống 20 - 40g).
Chú ý: phụ nữ có thai và trẻ em không được dùng.

Phương 2: Hữu quy ẩm
Thục địa 12g
Hoài sơn 12g
Câu kỷ tử 12g
Sơn thù du 6g
Đỗ trọng 8g
Quế nhục 4g
Phụ tử chế 4g
Cam thảo 4g
Công năng: ôn bổ thận dương.
Chủ trị: thận dương hư gây ra chứng đau mỏi nhức xương khớp, đau lưng, dương suy, chân hàn giả nhiệt.
Cách dùng: sắc văn hoả. Uống ấm. Mỗi ngày 1 thang.
Chú ý: phụ nữ có thai, trẻ em không được dùng.

Phương 3:
Thục địa 16g
Kỷ tử 12g
Ngưu tất 16g
Cẩu tích 16g
Thương truật 16g
Đỗ trọng 16g
Xuyên khung 10g
Tỳ giải 16g
Đại táo 16g
Cam thảo 4g
Công năng: bổ thận dương trừ thấp.
Chủ trị: thận dương hư gây ra đau nhức xương, khớp mạn tính.

9.20. Phương thuốc hoà giải
Thuốc hoà giải được dùng để điều hoà cơ thể, điều hoà các tạng phủ của cơ thể.

Phương 1:
Đẳng sâm 16g
Hoàng cầm 16g
Sài hồ 12g
Bán hạ chế 12g
Cam thảo 4g
Sinh khương 8g
Công năng: hoà giải thiếu dương đởm.
Chủ trị: sốt lúc nóng, lúc rét (hàn nhiệt vãng lai).
Cách dùng: sắc vũ hoả. Uống nóng. Mỗi ngày 1 thang.
Chú ý: khi hết sốt thì ngừng uống thuốc.

Phương 2: Tiêu giao tán
Sài hồ 100g
Bạch thược 100g
Bạch linh 100g
Đương quy 100g
Bạch truật 100g
Cam thảo 50g
Công năng: hoà giải can tỳ (sơ can, kiện tỳ).
Chủ trị: sốt lúc nóng lúc rét, đau tức ngực sườn, rối loạn kinh nguyệt.
Cách dùng: chế bột. Mỗi ngày uống 20-30g.

Trích nguồn từ sách: "DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN"
của TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI, 
Bộ môn DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN, NXB Y HỌC



Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây  lá giấp ,  ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cá là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học  Ageratum conyzoides L. Thuộc họ  Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.

CÂY RAU LÀM THUỐC - KHOAI NƯA

Khoai nưa hay Khoai na - Amorphophallus paeoniifolius (Dennst.) Nicols, = A. campanulatus (Roxb.) Blume ex Decne, thuộc họ Ráy - Araceae. Cây thảo sống lâu năm, có thân củ nằm trong đất; củ hình bán cầu, rộng đến 20cm, mặt dưới lồi mang một số rễ phụ và có những nốt như củ khoai tây chung quanh có 3-5 mấu lồi; vỏ củ màu nâu, thịt trắng vàng và cứng. Lá mọc sau khi đã có hoa, thường chỉ có một lá có cuống cao tới 1,5m được gọi là dọc (cọng) dọc màu xanh sẫm có đốm bột; phiến chia làm 3 nom tựa như lá Ðu đủ. Cụm hoa gồm một mo to màu đỏ xanh có đốm trắng, mặt trong màu đỏ thẫm, bao lấy một bong mo là một trục mang phần hoa cái ở dưới, phần hoa đực ở trên. Khoai nưa phân bố ở Ấn độ, Myanma, Trung quốc, Việt nam, Campuchia, Malaixia, Inđônêxia, Philippin. Ở nước ta, khoai nưa mọc hoang rải rác ở khắp các vùng rừng núi, được bà con nhiều địa phương đem về trồng từ lâu đời ở trong vườn, quanh bờ ao, dọc hàng rào và trên các đồi để làm thức ăn cho người và gia súc, gặp nhiều ở các tỉnh Lạng s...

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.